Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể cần có những quyết định nào?
Nội dung chính
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể cần có những quyết định nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 31. Chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể và lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể. Hồ sơ định giá đất cụ thể gồm:
a) Mục đích định giá đất, thời gian thực hiện và dự toán kinh phí;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất;
c) Các văn bản pháp lý khác liên quan đến thửa đất cần định giá.
[...]
Như vậy, trong hồ sơ định giá đất cụ thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai bắt buộc phải kèm theo các quyết định liên quan đến thửa đất cần định giá, bao gồm một hoặc nhiều trong các loại quyết định sau:
- Quyết định giao đất
- Quyết định cho thuê đất
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Quyết định công nhận quyền sử dụng đất
- Quyết định cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang trả tiền một lần
- Quyết định gia hạn sử dụng đất
- Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
- Quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
- Quyết định thu hồi đất
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể cần có những quyết định nào? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị Định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 11. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh những thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2024 và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024 như trên.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã ra sao?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai như sau:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Đất đai;
b) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này;
c) Quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương và theo yêu cầu của công dân, cập nhật biến động đất đai đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất vào hồ sơ địa chính quy định tại khoản 4 Điều 130 Luật Đất đai;
d) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Đất đai;
đ) Tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai quy định tại điểm c khoản 3 Điều 234 Luật Đất đai;
e) Tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai;
g) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 241 Luật Đất đai.
[...]
Như vậy, Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Đất đai 2024.