Bảng viết tắt tên riêng trên bản đồ địa chính? Viết tắt tên riêng trong ký hiệu bản đồ địa chính?
Nội dung chính
Bảng viết tắt tên riêng trên bản đồ địa chính? Viết tắt tên riêng trong ký hiệu bản đồ địa chính?
Căn cứ tại Mục II Phụ lục 22 Ký hiệu bản đồ địa chính ban hành kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT bảng viết tắt tên riêng trên bản đồ địa chính năm 2025 như sau:
II. VIẾT TẮT TÊN RIÊNG
Nội dung ghi chú | Viết tắt | Nội dung ghi chú | Viết tắt | Nội dung ghi chú | Viết tắt |
Sông * | Sg. | Núi * | N. | Bệnh viện * | Bv. |
Suối * | S. | Khu tập thể | KTT | Trường học * | Trg. |
Kênh * | K. | Khách sạn | Ks. | Nông trường * | Nt. |
Ngòi * | Ng. | Khu vực cấm | Cấm | Lâm trường * | Lt. |
Rạch * | R. | Trại, Nhà điều dưỡng | Đ. dưỡng | Công trường * | Ct. |
Lạch * | L. | Nhà văn hóa | NVH | Công ty * | Cty. |
Cửa sông * | C. | Thị xã * | TX. | Trại chăn nuôi | Chăn nuôi |
Vịnh * | V. | Thị trấn * | TT. | Nhà thờ | N.thờ |
Vụng, vũng * | Vg. | Huyện * | H. | Công viên | C.viên |
Đảo * | Đ. | Bản, Buôn * | B. | Bưu điện | BĐ |
Quần đảo * | Qđ. | Thôn * | Th. | Câu lạc bộ | CLB |
Bán đảo * | Bđ. | Làng * | Lg. | Doanh trại quân đội | Q.đội |
Mũi đất * | M. | Mường * | Mg. | Hợp tác xã | HTX |
Hang * | Hg. | Xóm * | X. |
|
|
Động * | Đg. | Ủy ban nhân dân | UB |
|
|
Trường hợp không có tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt; tên riêng không có quy định viết tắt nêu trong bảng trên thì không được viết tắt. Các từ viết tắt có đánh dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối tượng có tên riêng đi kèm.
Bảng viết tắt tên riêng trên bản đồ địa chính? Viết tắt tên riêng trong ký hiệu bản đồ địa chính? (Hình từ Internet)
Bản đồ địa chính có được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:
Điều 16. Lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai
[...]
3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng cho các yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và cung cấp thông tin đất đai theo quy định.
Như vậy, bản đồ địa chính được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp.
Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy đúng không?
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Điều 4. Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
[...]
2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
d) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
đ) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
e) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
[...]
Như vậy, số hóa và chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính được thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấyTheo đó, số hóa được áp dụng đối với các khu vực mà bản đồ địa chính được lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72. Các bản đồ này cần được chuyển đổi sang bản đồ địa chính số theo hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 để đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật hiện tại.