Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất không?

Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất không? Nguyên tắc miễn tiền sử dụng đất? Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất như sau:

    Chế độ miễn tiền sử dụng đất
    1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
    a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
    b) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
    c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
    d) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
    đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

    Như vậy, Bà mẹ Việt Nam anh hùng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.

    Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất không?Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

    - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

    - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%.

    - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng.

    Như vậy, việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc như quy định trên.

    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cụ thể như sau:

    - Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

    - Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo;

    + Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    + Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;

    - Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

    - Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    - Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    - Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

    - Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

    - Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;

    Như vậy, có 11 trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định như trên.

    13