Ai phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công?
Nội dung chính
Ai phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 144/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực nhà ở
[...]
3. Thẩm quyền quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
4. Thẩm quyền phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở năm 2023 do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công đó thực hiện; không gửi Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở năm 2023 quy định như sau:
Điều 125. Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công
[...]
2. Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho thuê; đối với nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua, bán, trường hợp được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thì chỉ để cho thuê, cho thuê mua.
Trường hợp cần đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể lập đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đang cho thuê, trừ trường hợp nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này, gửi Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định của Chính phủ.
[...]
Như vậy, thẩm quyền phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê được giao cho đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công đó thực hiện, không gửi Bộ Xây dựng thẩm định, không báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ai phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công? (Hình từ Internet)
Nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê là gì?
Căn cứ Điều 53 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 53. Nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Địa chỉ, số lượng nhà ở.
2. Lý do bán.
3. Phương án giá bán đảm bảo tính đúng, tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.
4. Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.
5. Trình tự, thủ tục bán.
6. Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được.
7. Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.
Theo đó, Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê bao gồm các nội dung cụ thể:
(1) Địa chỉ, số lượng nhà ở.
(2) Lý do bán.
(3) Phương án giá bán đảm bảo tính đúng, tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.
(4) Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.
(5) Trình tự, thủ tục bán.
(6) Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được.
(7) Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Như vậy, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được quy định như trên.