Ai được quyền chuyển đổi đất nông nghiệp? Điều kiện chuyển đổi đất là gì?

Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức hoặc đất đã được công nhận quyền sử dụng, đất nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất với cá nhân khác

Nội dung chính

    Ai được quyển chuyển đổi đất nông nghiệp?

    Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Theo đó, chuyển đổi đất (chuyển đổi quyền sử dụng đất) là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác.

    Như vậy, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức hoặc đất đã được công nhận quyền sử dụng, đất nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế đều có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất với cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

    Ai được quyền chuyển đổi đất nông nghiệp? Điều kiện chuyển đổi đất là gì?

    Ai được quyền chuyển đổi đất nông nghiệp? Điều kiện chuyển đổi đất là gì? (Hình từ Internet)

    Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp là gì?

    Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp khi dồn điền, đổi thửa);

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật

    Ngoài các điều kiện trên, thì cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác. (Điều 47 Luật Đất đai 2024)

    Tóm lại, để thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện rõ ràng và cụ thể, bao gồm việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp (trừ khi dồn điền, đổi thửa), đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên, và không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

    Việc chuyển đổi đất nông nghiệp có chỉ được thực hiện trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh. Các quy định này nhằm đảm bảo sự minh bạch, hợp pháp trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch đất đai.

    Hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp có bắt buộc công chứng, chứng thực không?

    Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024.

    Theo đó, đối với hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp bắt buộc công chứng hoặc chứng thực.

    Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Như vậy, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, mà chỉ thực hiện công chứng hoặc chứng thực nếu các bên có yêu cầu.

    Lưu ý: Tại Điều 47 Luật Đất đai 2024 quy định việc miễn thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

    20