Ai có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc?
Nội dung chính
Ai có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc?
Ai có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc? được quy định tại Điều 11 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 11. Công bố quy chế quản lý kiến trúc
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc.
2. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quy chế quản lý kiến trúc được ban hành, toàn bộ nội dung của quy chế phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Quy chế quản lý kiến trúc được công bố theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố, phổ biến nội dung quy chế;
d) Phát hành ấn phẩm.
Như vậy, cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc.
Ai có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc? (Hình từ Internet)
Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 12. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quy định chung:
a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
b) Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;
c) Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;
d) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;
đ) Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Quy định cụ thể:
a) Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;
b) Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;
c) Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;
d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.
[...]
Theo đó, quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như sau:
- Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
- Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;
- Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;
- Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;
- Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 như sau:
Điều 33. Điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc
1. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.
2. Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
Như vậy, điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
- Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.