Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu? Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu như nào?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định về cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng như sau:

    Điều 11. Cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
    [...]
    3. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
    4. Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thông tin về thỏa thuận khung theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP trên Hệ thống.
    5. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
    6. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP.
    7. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

    Theo đó, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu?

    Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin về uy tín của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu? (Hình từ Internet)

    Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định về cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng như sau:

    Theo đó, thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu được như sau:

    - Nhà thầu kê khai thông tin về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP. Trường hợp nhà thầu có các chứng chỉ theo quy định của pháp luật thì kê khai các chứng chỉ này trên Hệ thống.

    - Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại điểm a khoản này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống.

    Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.

    - Nhà thầu phải đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm, tài liệu đính kèm được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.

    - Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023.

    - Đối với nội dung thông tin về số liệu về báo cáo tài chính, trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được trích xuất từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính.

    Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế, Hệ thống sẽ lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng như sau:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu bao gồm:

    + Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu;

    + Thông tin về vi phạm của nhà thầu;

    + Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm: báo cáo tài chính hoặc tài liệu về doanh thu, tài sản ròng; tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế; nguồn lực tài chính; nhân sự chủ chốt; máy móc, thiết bị chủ yếu; hợp đồng đã và đang thực hiện, năng lực sản xuất, trong đó hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2023 được công khai các nội dung chính;

    + Thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu bao gồm thông tin về các hành vi vi phạm trong quá trình tham dự thầu quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    + Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 214/2025/NĐ-CP và thông tin về quá trình thực hiện hợp đồng;

    + Các thông tin khác về nhà thầu.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng bao gồm các thông tin sau:

    + Tên hàng hóa;

    + Xuất xứ, hãng sản xuất, ký mã hiệu, nhãn mác;

    + Các đặc tính kỹ thuật chủ yếu;

    + Chủ đầu tư, đơn vị sử dụng hàng hóa;

    + Chất lượng hàng hóa theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    + Các thông tin khác.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được cập nhật thường xuyên để bảo đảm thông tin khách quan, trung thực cho việc lựa chọn nhà thầu.

    - Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 19 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1