09 trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ đất đai mới nhất 2026
Nội dung chính
09 trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ đất đai mới nhất 2026
"Hồ sơ đất đai" trong phạm vi bài viết này là "hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất"
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 3 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trong các trường hợp sau:
(Trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
(1) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
(2) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
(3) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
(4) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
(5) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
(6) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
(7) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
(8) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Trừ trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do bên nhận thế chấp hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện để xử lý tài sản thế chấp.
(9) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán.
Trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và đổi tên thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường từ ngày 01/03/2025.
Như vậy, 09 trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ đất đai mới nhất 2026 được quy định nêu trên.

09 trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ đất đai mới nhất 2026 (Hình từ Internet)
Hồ sơ đất đai tiếp nhận trước ngày 01 07 2025 chưa giải quyết xong được xử lý thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 22 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về việc xử lý hồ sơ đất đai chưa được giải quyết trước ngày 01/07/2025 cụ thể như sau:
- Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được tiếp nhận trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trước ngày 01/07/2025 thì nay giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật trước ngày 01/07/2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Thời gian công khai hồ sơ đăng ký đất đai được tính như thế nào?
Căn cứ theo điểm d khoản 3 Mục II Phần C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. Cụ thể:
Niêm yết công khai các nội dung xác nhận theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
Lưu ý: Khi quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, cần thống nhất sử dụng đơn vị thời gian là “ngày” hoặc “ngày làm việc”.
Trong đó, “ngày” bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định, còn “ngày làm việc” chỉ tính những ngày cơ quan hành chính thực hiện công việc, không bao gồm ngày nghỉ, lễ, tết.
Đối với thủ tục hành chính có thời hạn giải quyết dưới 07 ngày thì sử dụng đơn vị “ngày làm việc”, còn đối với thủ tục có thời hạn trên 07 ngày thì sử dụng đơn vị “ngày” để bảo đảm sự thống nhất trong quá trình xây dựng và thực hiện. Quy định này được hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Như vậy, thời gian công khai hồ sơ đăng ký đất đai là 15 ngày, được tính cả ngày nghỉ, lễ, tết.
