Sắp xếp chính quyền 2 cấp có cần chỉnh lý hồ sơ đất đai hay không?
Nội dung chính
Sắp xếp chính quyền 2 cấp có cần chỉnh lý hồ sơ đất đai hay không?
Sắp xếp chính quyền 2 cấp có cần chỉnh lý hồ sơ đất đai hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Theo đó:
- Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
- Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2024 được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai 2024 không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
Như vậy, sắp xếp chính quyền 2 cấp không bặt buộc phải chỉnh lý hồ sơ đất đai.
Trên đây là nội dung về Sắp xếp chính quyền 2 cấp có cần chỉnh lý hồ sơ đất đai hay không?
Sắp xếp chính quyền 2 cấp có cần chỉnh lý hồ sơ đất đai hay không? (Hình từ Internet)
Thửa đất thay đổi địa chỉ do sáp nhập tỉnh thành có thu hồi sổ đỏ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2024:
Theo đó, các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bao gồm:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Theo quy định trên, việc sáp nhập tỉnh, thành không phải là căn cứ để nhà nước thu hồi sổ đỏ.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và tổng hợp số liệu diện tích tự nhiên khi sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
Việc chỉnh lý thông tin thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ...) chỉ thực hiện khi:
- Người sử dụng đất có nhu cầu - Có thủ tục hành chính khác về đất đai được thực hiện đồng thời (như tách thửa, chuyển nhượng...) - Nếu hết dòng trống để xác nhận thay đổi trên sổ, thì sẽ cấp mới sổ và thu hồi sổ cũ. |
Tóm lại, việc sáp nhập tỉnh, thành không phải là lý do để thu hồi sổ đỏ. Tuy nhiên, trong quá trình điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, có thể phát sinh những trường hợp dẫn đến việc thu hồi sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Ví dụ, thửa đất thay đổi địa chỉ do sáp nhập tỉnh thành, hoặc thay đổi kích thước, số hiệu thửa đất do đo đạc lại, cơ quan nhà nước sẽ thu hồi sổ đỏ cũ để cấp sổ mới theo điểm b khoản 2 điều 152 Luật Đất đai năm 2024.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024:
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.