03 Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo Thông tư 80 2025 gồm những gì?
Nội dung chính
03 Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo Thông tư 80 2025 gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 80/2025/TT-BTC quy định 03 Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
- Mẫu số 2A được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; Tải về
- Mẫu số 2B được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, máy đặt, máy mượn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; Tải về
- Mẫu số 2C được sử dụng để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng. Tải về
Việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất, chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu báo cáo đánh giá ban hành kèm theo Thông tư 80/2025/TT-BTC cho phù hợp.
03 Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo Thông tư 80 2025 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP từ ngày 01/07/2025 là gì?
Căn cứ Điều 42 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu từ ngày 01/07/2025 như sau:
Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu từ ngày 01/07/2025 gồm:
(1) Việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu:
- Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, trừ trường hợp quy định tại (2);
- Khả năng huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Trường hợp liên danh, năng lực của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực của các thành viên liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
(2) Các nhà đầu tư sau đây không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
(3) Việc đánh giá về mặt kỹ thuật căn cứ theo thang điểm 100 hoặc 1.000 hoặc phương pháp đánh giá đạt hoặc không đạt quy định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm: tiêu chuẩn về chất lượng, công suất, hiệu suất; tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; tiêu chuẩn về môi trường và an toàn; tiêu chuẩn kỹ thuật khác.
(4) Việc đánh giá về tài chính - thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Phương pháp so sánh, xếp hạng được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại, bao gồm một, một số hoặc các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiêu chuẩn giá, phí sản phẩm, dịch vụ công;
- Tiêu chuẩn vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước;
- Tiêu chuẩn giá trị thanh toán
(5) Đối với trường hợp dự án PPP khoa học, công nghệ áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài cam kết chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, đối tác trong nước thì được hưởng ưu đãi khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
(6) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, đánh giá đề xuất của nhà đầu tư theo phương pháp đạt hay không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn về năng lực và tài chính - thương mại.
(7) Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà có từ hai nhà đầu tư trở lên có đề xuất về tài chính - thương mại ngang nhau thì ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự.
Các nhà đầu tư là các tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản (2) được sử dụng dự án, công trình do mình trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự khi tham dự thầu.
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi phí trong lựa chọn nhà thầu như sau:
Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
[...]
5. Chi phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
[...]
Theo đó, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.