Tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình để tính đơn giá thuê đất (Quyết định 159/2025/QĐ-UBND)

Tại Quyết định 159/2025/QĐ-UBND có quy định về mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình để tính đơn giá thuê đất.

Mua bán nhà đất tại Ninh Bình

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Ninh Bình

Nội dung chính

    Tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình để tính đơn giá thuê đất (Quyết định 159/2025/QĐ-UBND)

    Tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 159/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình có quy định về mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình như sau:

    Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024 được tính như sau:

    - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất;

    - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

    Tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình để tính đơn giá thuê đất (Quyết định 159/2025/QĐ-UBND)

    Tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình để tính đơn giá thuê đất (Quyết định 159/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Quyết định 159/2025/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình khi nào có hiệu lực?

    Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 159/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình thì Quyết định 159/2025/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Ninh Bình sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2025.

    Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 39/2010/NĐ-CP có quy định về việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị như sau:

    1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho tổ chức trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định.

    3. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị (không bao gồm phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất) thực hiện theo quy định sau:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị nhằm mục đích kinh doanh;

    - Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất được xem xét miễn hoặc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị không nhằm mục đích kinh doanh.

    4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng công trình ngầm đô thị

    Tại Điều 6 Nghị định 39/2010/NĐ-CP có quy định về việc hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng công trình ngầm đô thị như sau:

    1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia quy hoạch không gian xây dựng công trình ngầm; đầu tư xây dựng các công trình ngầm theo các hình thức đầu tư thích hợp.

    2. Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm:

    - Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;

    - Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;

    - Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật.

    3. Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình ngầm được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 39/2010/NĐ-CP được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    4. Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 39/2010/NĐ-CP.

    * Lưu ý: Căn cứ theo Kế hoạch 141/KH-BCĐTKNQ18 năm 2024Nghị quyết 176/2025/QH15 thì:

    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã hợp nhất, lấy tên mới là Bộ Tài chính.

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hợp nhất, lấy tên mới là Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    1