Từ 01/7/2025, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Từ ngày 01/7/2025, Luật thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực thi hành. Theo quy định, từ 01/7/2025, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Nội dung chính

    Từ 01/7/2025, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:

    Điều 14. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
    ...
    2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
    ...
    b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
    ...

    Hiện nay, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi 2013) quy định như sau:

    Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
    2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

    b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

    ...

    Như vậy, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 không còn quy định ngưỡng giá trị hàng hóa để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi 2013).

    Điều đó đồng nghĩa, theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, từ 01/7/2025, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (không phụ thuộc vào giá trị hàng hòa là bao nhiêu).

    Tuy nhiên, tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (lần 3) có đề xuất như sau:

    Điều 10. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
    Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng, trong đó:
    2. Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

    Như vậy, nếu Dự thảo Nghị định này được thông qua thì cơ sở kinh doanh mua hàng hóa từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm VAT) phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    Lưu ý: Các quy định trên chỉ áp dụng cho cơ sở kinh doanh, tức là tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; không áp dụng cho người dân không kinh doanh.

    Xem thêm: Từ ngày 01/07/2025: Các hàng hóa, dịch vụ nào không áp dụng thuế suất GTGT 0%?

    Một số trường hợp đặc thù không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT (Đề xuất)

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (lần 3) quy định một số trường hợp đặc thù không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT bao gồm:

    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.

    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

    - Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại điểm b1, b2, b3 và b4 khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

    - Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.

    - Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    Từ 01/7/2025, mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

    Từ 01/7/2025, mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Hình từ Internet)

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ 01/7/2025

    Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

    - Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài;

    - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

    - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 còn phải có:

    + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

    + Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

    + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;

    + Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;

    + Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

    Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

    saved-content
    unsaved-content
    481