Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Thủy Nguyên (Hải Phòng) từ 01/10/2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng
Nội dung chính
Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Thủy Nguyên (Hải Phòng) từ 01/10/2025
Ngày 29/9/2025, BHXH thành phố Hải Phòng đã có Thông báo 741/TB-BHXH về việc tổ chức, sắp xếp lại Bảo hiểm xã hội cơ sở, giao địa bàn quản lý đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng và các đơn vị Bảo hiểm cơ sở thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng.
Theo đó, tại Thông báo 741/TB-BHXH năm 2025 có nêu trụ sở BHXH cơ sở Thủy Nguyên (Hải Phòng) từ 01/10/2025 nằm tại phường Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Thủy Nguyên (Hải Phòng) từ 01/10/2025
Căn cứ tại Thông báo 741/TB-BHXH năm 2025 nêu rõ địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Thủy Nguyên (Hải Phòng) từ 01/10/2025 như sau:
- Xã Việt Khê;
- Phường Thủy Nguyên;
- Phường Thiên Hương;
- Phường Hòa Bình;
- Phường Nam Triệu;
- Phường Bạch Đằng;
- Phường Lưu Kiếm;
- Phường Lê Ích Mộc.
Trụ sở và địa bàn quản lý của BHXH cơ sở Thủy Nguyên (Hải Phòng) từ 01/10/2025 (Hình từ Internet)
Các loại hình và chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay
Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các loại hình và chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay bao gồm:
(1) Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:
- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;
- Hỗ trợ chi phí mai táng;
- Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
(2) Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Hưu trí;
- Tử tuất;
- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
(3) Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
- Trợ cấp thai sản;
- Hưu trí;
- Tử tuất;
- Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
(4) Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
(5) Bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có những trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
(1) Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xây dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, chiến lược đầu tư dài hạn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng phương án đầu tư hằng năm trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội quyết định; tổ chức đánh giá và công bố mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(2) Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
(3) Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
(4) Tiếp nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
(5) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
(6) Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
(7) Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, đơn giản, thuận tiện cho người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
(8) Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
(9) Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
(10) Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(11) Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(12) Thực hiện chế độ báo cáo như sau:
- Định kỳ 03 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
- Định kỳ 06 tháng, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế;
- Định kỳ 06 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa phương quản lý;
- Hằng năm, báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.
(13) Định kỳ 05 năm, đánh giá và dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất.
(14) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(15) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(16) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(17) Xác định và theo dõi người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(18) Chủ trì xây dựng, quản lý, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm và khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định của pháp luật.