Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã theo Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai

Cục Quản lý đất đai ban hành Sổ tay hướng dẫn công tác quản lý nhà trước trong lĩnh vực đất đai, trong đó nêu rõ trình tự hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã.

Nội dung chính

Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã theo Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai

Theo tiểu mục 2 Mục VIII.2 Phần I (Trang 179) Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai quy định trình tự hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã như sau:

Bước 1: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh 180 chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

Bước 4: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã.

Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

Bước 5: Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

- Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã  theo Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai

Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã  theo Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai (Hình từ Internet)

Hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã theo Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai

Theo tiểu mục 2 Mục VIII.2 Phần I (Trang 181) Sổ tay hướng dẫn của Cục Quản lý đất đai quy định hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã như sau:

+ Đơn yêu cầu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính); 

+ Các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (bản phô tô hoặc có công 
chức hoặc có chứng thực).  

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

saved-content
unsaved-content
18