Nghị định 151/2025: Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025

Theo Nghị định 151/2025 thì Chủ tịch UBND cấp xã sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp nào từ 01/7/2025?

Nội dung chính

Nghị định 151/2025: Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025 

Theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CPChủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025 trong các trường hợp sau:

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
...

2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:

...

g) Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.

...

Như vậy, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025 trong trường hợp tranh chấp đất giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024.

Đồng thời, Chủ tịch UBND cấp xã cũng sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024.

Nghị định 151/2025: Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025

Nghị định 151/2025: Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Chủ tịch UBND cấp xã có những trách nhiệm gì trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 151/2025

Theo Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì chủ tịch UBND cấp xã có một số trách nhiệm trong lĩnh vực đất đai như sau:

(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai như sau:

- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024;

- Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024;

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.

(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

- Tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

- Tham gia Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

 

saved-content
unsaved-content
350