Tra cứu bảng giá đất 2026 của Huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cũ chi tiết
Nội dung chính
Tra cứu bảng giá đất 2026 của Huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cũ chi tiết
Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định tỉnh Bạc Liêu sau sáp nhập tỉnh Cà Mau có tên gọi là Cà Mau.
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1655/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cà Mau năm 2025 quy định sau sáp nhập tỉnh không còn huyện U Minh mà sẽ chia thành các phường xã. Dưới đây là danh sách huyện U Minh đổi thành các xã phường sau đây theo Nghị quyết 1655 tỉnh Cà Mau:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Rạch Gốc, xã Viên An Đông và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Ân thành xã mới có tên gọi là xã Phan Ngọc Hiển.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đất Mũi, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Viên An và phần còn lại của của xã Tân Ân sau khi sắp xếp thành xã mới có tên gọi là xã Đất Mũi.
(3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tam Giang Tây và xã Tân Ân Tây thành xã mới có tên gọi là xã Tân Ân.
Như vậy, huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau sau sáp nhập tỉnh sẽ bị bãi bỏ và trở thành 03 xã mới bao gồm: xã Phan Ngọc Hiển, xã Đất Mũi, xã Tân Ân.
Ngày 9/12/2025, HĐND tỉnh Cà Mau vừa thông qua Nghị quyết 16/2025/NQ-HĐND tỉnh Cà Mau về Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Trong đó quy định về bảng giá đất 2026 của Huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cũ như sau:
Tra cứu bảng giá đất 2026 Huyện Ngọc Hiển của tỉnh Cà Mau cũ chi tiết các đoạn đường tại file dưới đây:

Tải về File tra cứu bảng giá đất Huyện Ngọc Hiển 2026 của tỉnh Cà Mau cũ chi tiết các đoạn đường
Hoặc người dân có thể tra cứu bảng giá đất tỉnh Cà Mau sau sáp nhập với Bạc Liêu năm 2026 dưới đây:
Trên đây là bảng giá đất Huyện Ngọc Hiển 2026 tỉnh Cà Mau cũ chi tiết cập nhật mới

Tra cứu bảng giá đất 2026 của Huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cũ chi tiết (Hình từ Internet)
Hướng dẫn xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất 2026 mới nhất
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như sau:
(1) Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
- Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định 71/2024/NĐ-CP) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
(2) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất.
Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:
- Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;
- Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.
