Tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku là bao nhiêu?

Ngày 27/6/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 219/2025/QH15 trong đó nêu rõ nội dung tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.

Nội dung chính

    Tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku là bao nhiêu?

    Ngày 27/6/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 219/2025/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.

    Theo đó, tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 219/2025/QH15 thì tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku như sau:

    Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn cao tốc Quy Nhơn - Pleiku:

    - Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án khoảng 43.734 tỷ đồng (Bốn mươi ba nghìn, bảy trăm ba mươi bốn tỷ đồng);

    - Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm 2024, nguồn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.

    Trên đây là thông tin về Tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku là bao nhiêu?

    Tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku là bao nhiêu?

    Tổng mức đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Thông tin Dự án đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku theo Nghị quyết 219/2025/NQ-QH15

    Thông tin Dự án đầu tư cao tốc Quy Nhơn - Pleiku theo Nghị quyết 219/2025/NQ-QH15 được quy định tại Điều 2 Nghị Quyết 219/2025/NQ-QH15 như sau:

    (1) Mục tiêu

    Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động lực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, khu vực duyên hải Trung bộ; kết nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển lớn, Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, các hành lang Đông - Tây và các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các nghị quyết của Đảng.

    (2) Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư

    Đầu tư khoảng 125 km, chia thành 03 dự án thành phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 219/2025/QH15.

    (3) Công nghệ

    Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí điện tử không dừng trong khai thác, vận hành.

    (4) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất

    Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 942,15 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 189,92 ha; đất lâm nghiệp khoảng 257,35 ha; các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 494,88 ha.

    Dự kiến diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện Dự án khoảng 257,35 ha, trong đó, rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 94 ha.

    (5) Tiến độ thực hiện

    Chuẩn bị đầu tư, thực hiện Dự án từ năm 2025, hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2029.

    Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:

    - Triển khai tổ chức thực hiện, quản lý và khai thác, vận hành Dự án theo đúng Nghị quyết 219/2025/QH15 và quy định của pháp luật có liên quan; đôn đốc, kiểm tra địa phương bảo đảm nguồn vốn thực hiện và tiến độ, chất lượng của Dự án; chỉ đạo Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trên cơ sở tỷ lệ vốn góp đầu tư Dự án. Bảo đảm tính chính xác của số liệu liên quan tới Dự án;

    - Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Nghị quyết 219/2025/QH15, bảo đảm đúng mục tiêu, công khai, minh bạch và hiệu quả, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư và hỗ trợ triển khai thực hiện Dự án.

    Địa phương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm tiến độ, chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án và các tiểu dự án được giao tổ chức thực hiện.

    Địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm nguồn vốn góp cho Dự án, xác định số liệu chính xác để thực hiện công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.

    saved-content
    unsaved-content
    17