Thời gian tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong là bao nhiêu ngày theo Thông tư 68/2025/TT-BQP?
Nội dung chính
Thời gian tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong là bao nhiêu ngày theo Thông tư 68/2025/TT-BQP?
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP về trách nhiệm của đơn vị nhận quân như sau:
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị nhận quân
...
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).
Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực, ủy ban nhân dân cấp xã để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỉ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất vói Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực, ủ y ban nhân dân cấp xã lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.
...
Theo đó, thời gian tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong là 10 ngày kể từ ngày nhận quân.
Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực, ủy ban nhân dân cấp xã để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân.
Nội dung "Thời gian tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong là bao nhiêu ngày theo Thông tư 68/2025/TT-BQP? như trên.
Thời gian tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong là bao nhiêu ngày theo Thông tư 68/2025/TT-BQP? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quân như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP về trách nhiệm của địa phương giao quân như sau:
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân;
- Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công
dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập
huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển,
khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh
bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển
nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi
đồng chí theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm
về chỉ tiêu, chất lượng giao quân;
- Thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khu vực và các
đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa bàn và chỉ tiêu được
giao, bảo đảm đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa
điểm khám sức khỏe bảo đảm thuận lợi cho công dân, đủ điều kiện để khám từng
chuyên khoa, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám
tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện;
- Chỉ đạo tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành Quyết định;
- Chỉ đạo việc gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa
phương; số lượng gọi khám không quá bốn lần so với chỉ tiêu gọi nhập ngũ. Chốt
quân số, quyết định gọi nhập ngũ của cấp xã, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với
chỉ tiêu giao quân và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên,
đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân và tổ
chức Lễ giao nhận quân tại Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực hoặc cụm xã do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định.
Quy định về xuất ngũ khi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 48 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về về xuất ngũ khi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng như sau:
- Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
- Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết cụ thể việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.