Từ ngày 1/7 Chỉ số BMI bao nhiêu không phải đi nghĩa vụ quân sự theo Thông tư 68/2025/TT-BQP?

Từ ngày 1/7 Chỉ số BMI bao nhiêu không phải đi nghĩa vụ quân sự theo Thông tư 68/2025/TT-BQP?

Nội dung chính

    Từ ngày 1/7 Chỉ số BMI bao nhiêu không phải đi nghĩa vụ quân sự theo Thông tư 68/2025/TT-BQP?

    Ngày 03 tháng 7 năm 2025 Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.

    Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi bổ sung điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:

    Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
    ...
    3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
    ...

    c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9.

    Theo quy định trên thì chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9 sẽ không phải đi nghĩa vụ quân sự.

    Nội dung " Từ ngày 1/7 Chỉ số BMI không phải đi nghĩa vụ quân sự theo Thông tư 68/2025/TT-BQP? như trên.

    Từ ngày 1/7 Chỉ số BMI không phải đi nghĩa vụ quân sự theo Thông tư 68/2025/TT-BQP? (Hình từ Internet)

    Từ ngày 1/7 Chỉ số BMI không phải đi nghĩa vụ quân sự theo Thông tư 68/2025/TT-BQP? (Hình từ Internet)

    Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là bao lâu?

    Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

    Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
    1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
    2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
    a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
    b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
    3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

    Theo quy định trên, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Ngoài ra, thời gian có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp sau:

    - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu

    - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn

    Công dân nào được tạm hoãn gọi nhập ngũ?

    Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các công dân sau được tạm hoãn gọi nhập ngũ

    - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

    - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận

    - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%

    - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

    - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định

    - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật

    - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy

    - Dân quân thường trực

    saved-content
    unsaved-content
    81