Tải file Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC2025 Hướng dẫn thi hành Bộ luật TTDS 2015, Luật TTHC 2015?
Nội dung chính
Tải file Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025 Hướng dẫn thi hành Bộ luật TTDS 2015, Luật TTHC 2015 về gửi và thông báo VBTT bằng phương tiện điện tử?
>> Tải về Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025.
Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025 quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng cụ thể như sau:
- Phạm vi điều chỉnh
+ Nghị quyết này hướng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tố tụng khác (sau đây gọi là người khởi kiện, người tham gia tố tụng) với Tòa án trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.
+ Hướng dẫn tại Nghị quyết này được áp dụng để gửi, nhận đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ và cấp, tổng đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác với Tòa án trong thủ tục giải quyết việc dân sự.
+ Nghị quyết này không áp dụng để thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa Tòa án với Tòa án; giữa Tòa án với Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án dân sự.
- Đối tượng áp dụng
+ Người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
+ Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân khu vực.
+ Cơ quan, tố chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

Tải file Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025 Hướng dẫn thi hành Bộ luật TTDS 2015, Luật TTHC 2015 về gửi và thông báo VBTT bằng phương tiện điện tử? (Hình từ Internet)
Quy định về thời gian, địa chỉ thực hiện giao dịch điện tử thế nào?
Căn cứ Điều 8 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025 quy định về thời gian, địa chỉ thực hiện giao dịch điện tử như sau:
- Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được thực hiện các giao dịch điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
Sau khi nhận được thông điệp dữ diệu điện tử, Công thông tin điện tử của
Tòa án tự động gửi thông báo xác nhận giao dịch điện tử thành công đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng.
- Ngày gửi thông điệp dữ liệu điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng được xác định là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử do người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi đến.
- Ngày cấp, tổng đạt, thông báo thông điệp dữ liệu điện tử của Tòa án là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận Tòa án đã gửi thông điệp dữ liệu điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng thành công, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 4 Điều 9 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025 .
- Sau khi gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025, Tòa án in thông tin xác nhận giao dịch điện tử thành công đề lưu hồ sơ vụ án.
- Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã giao dịch điện tử thành công theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-TANDTC năm 2025 thì được coi là đã gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đến đúng địa chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng.
Người thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng là ai?
Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án sẽ có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
Cụ thể, theo Điều 172 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng sẽ do những đối tượng sau đây thực hiện:
- Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
- Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
- Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
- Người có chức năng tống đạt.
- Những người khác mà pháp luật có quy định.
