Tải file Nghị định 322/2025 về UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù

Ngày 16/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 322/2025/NĐ-CP về UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 322/2025 về UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù

    Ngày 16/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 322/2025/NĐ-CP quy dinh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu trong trường hợp đặc thù.

    Cụ thể, Nghị định 322/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu trong trường hợp đặc thù (sau đây gọi là đặc khu) quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

    Tại Điều 16 Nghị định 322/2025/NĐ-CP thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu đã được cấp có thẩm quyền chỉ định theo quy định thì tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ 2021 - 2026.

    Trường hợp khuyết hoặc cần phải miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu đã được chỉ định thì thực hiện quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, bố trí hoặc miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác theo quy định Nghị định 322/2025/NĐ-CP.

    Kể từ nhiệm kỳ 2026 - 2031 thì việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, bố trí, miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện theo quy định tại Nghị định 322/2025/NĐ-CP.

    Nghị định 322/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2025.

    Tải file Nghị định 322/2025 về UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù

    Tải file Nghị định 322/2025 về UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thùTải file Nghị định 322/2025 về UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân đặc khu theo Nghị định 322/2025

    Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 322/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân đặc khu như sau:

    Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã quy định tại các khoản 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 22 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2025.

    2. Quyết định biện pháp bảo đảm thị hành và tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa bàn đặc khu; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn đặc khu.

    3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhần, hội nhập kinh tế quốc tế và đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đồi số trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

    4. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của đặc khu, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.

    5. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quyết định biện pháp huy động sự đóng góp của Nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình công cộng, phúc lợi trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật; quyết định chương trình, biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

    6. Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính của đặc khu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    7. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao, quyết định cụ thể biên chế công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương đặc khu, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn đặc khu.

    8. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật, quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn đặc khu theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh.

    9. Quyết định biện pháp, chương trình, đề án về phát triển khoa học, công nghệ, thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn đặc khu; biện pháp xây dựng chính quyền địa phương số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn đặc khu; biện pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương đặc khu và cung ứng dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

    10. Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên nước, rừng, biển, bảo vệ môi trường trên địa bàn đặc khu theo quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn đặc khu; biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng, giao thông; biện pháp triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đặc khu.

    11. Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

    12. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

    13. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

    14. Quyết định những nhiệm vụ mà pháp luật giao cho Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định hoặc thông qua; trình cấp có thẩm quyền xem xét đối với những nhiệm vụ mà pháp luật giao chọ Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    saved-content
    unsaved-content
    1