Tải file Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ?
Nội dung chính
Tải file Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ?
Ngày 03 tháng 7 năm 2025 Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
>>> Tải về Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Đơn cử, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
- Sửa đổi, bố sung điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
Tuyển chọn những công dân đạt sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3 theo
quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP ngày 06 tháng 12
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quôc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đôi tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.”.
- Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9.”
Tải file Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ? (Hình từ Internet)
Thông tư số 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung về trách nhiệm của địa phương giao quân như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP về trách nhiệm của địa phương giao quân như sau:
(1) Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 trong Nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng
- Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách, nhiệm của trưởng thôn trong tuyển quân;
- Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, đặc khu đều có công dân nhập ngũ;
- Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân;
- Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sa kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định;
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, phòng chổng các biểu hiện tiêu cực.
(2) Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân;
- Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công
dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân;
- Thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khu vực và các
đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa bàn và chỉ tiêu được giao, bảo đảm đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe bảo đảm thuận lợi cho công dân, đủ điều kiện để khám từng chuyên khoa, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện;
- Chỉ đạo tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành Quyết định;
- Chỉ đạo việc gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa
phương; số lượng gọi khám không quá bốn lần so với chỉ tiêu gọi nhập ngũ. Chốt quân số, quyết định gọi nhập ngũ của cấp xã, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân và tổ chức Lễ giao nhận quân tại Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực hoặc cụm xã do ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định.
(3) Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyên quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân;
- Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả;
- Tổ chức sơ tuyển; lập danh sách gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bàn giao cho Hội đồng khám sức khỏe và Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực; gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (số lượng gọi khám không quá bốn lần so với chỉ tiêu gọi nhập ngũ); xét duyệt công dân nhập ngũ;
- Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh qua Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập, hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối vái công dân đủ điều kiện gọỉ nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực;
- Thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, nơi sinh hoạt cộng đồng của các thôn theo quy định những nội dung sau:
+ Chỉ tiêu tuyển quân tỉnh giao cho xã;
+ Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hơp tạm hoãn gọi nhập ngũ và
miễn gọi nhập ngũ;
+ Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;
+ Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;
+ Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;
+ Kết quả sơ tuyển sức khỏe, phân loại sức khỏe theo kết luận của tổ sơ
tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự và Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự khu vực;
+ Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị nhận quân hiệp
đồng giao nhận quân, thống nhất chốt quân số; quyết định gọi công dân nhập ngũ;
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được nhận quyết định gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự;
- Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng
ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; trước Lễ giao nhận quân từ 03 ngày đến ngày tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và đỉều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền;
- Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực thực hiện Lễ Giao nhận quân theo đúng quy định;
- Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị nhận quân thực hiện bù đồi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định;
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an cấp xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật”.
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
(1) Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
(2) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
(3) Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Lưu ý: Thời gian phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Trường hợp đào ngũ hoặc thời gian chấp hành án phạt tù tại trai giam không được tình vào thời gian phục vụ tại ngũ.