Tổng quan dự án Cầu Cát Lái nối Đồng Nai với TP HCM? Cầu Cát Lát đã khởi công chưa?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai
Nội dung chính
Tổng quan dự án Cầu Cát Lái nối Đồng Nai với TP HCM? Cầu Cát Lát đã khởi công chưa?
Cầu Cát Lái là công trình giao thông trọng điểm, được thiết kế theo kiểu cầu dây văng hiện đại, quy mô 8 làn xe, với tổng chiều dài khoảng 11,4 km (bao gồm cả cầu và các tuyến đường dẫn).
Điểm đầu cầu nằm trên đường Nguyễn Thị Định (TP.HCM), cách nút giao Mỹ Thủy khoảng 400 m, và điểm cuối kết nối trực tiếp với cao tốc Bến Lức - Long Thành (Đồng Nai). Khi hoàn thành, cầu sẽ thay thế phà Cát Lái hiện nay, góp phần giảm tải giao thông, rút ngắn thời gian di chuyển và tăng cường liên kết vùng TP.HCM - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu.
Dự án gồm 3 hợp phần chính:
Phần 1: Mở rộng 1,6 km đường Nguyễn Thị Định (TP.HCM).
Phần 2: Xây dựng tuyến đường dài 6,57 km từ sau trạm thu phí cầu Cát Lái (huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai) đến cuối tuyến.
Phần 3: Xây dựng cầu dây văng Cát Lái dài 4,8 km cùng hệ thống đường dẫn.
Bên cạnh đó, ngày 21/10/2025, UBND tỉnh Đồng Nai đã chấp thuận nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng cầu Cát Lái và cầu Long Hưng theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Về tiến độ, cầu Cát Lái hiện chưa được khởi công. Tỉnh Đồng Nai đặt mục tiêu khởi công vào năm 2026, và dự kiến hoàn thành, đưa vào khai thác trong giai đoạn sau năm 2029.
Tổng quan dự án Cầu Cát Lái nối Đồng Nai với TP HCM? Cầu Cát Lát đã khởi công chưa? (Hình từ Internet)
Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với dự án PPP bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 86 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng như sau:
Điều 86. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và dự án PPP:
a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;
c) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;
d) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;
đ) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
e) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.
2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này,
[...]
Như vậy, nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với dự án PPP bao gồm:
- Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;
- Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;
- Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;
- Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
- Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.
Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?
Căn cứ Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ như sau:
Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:
a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;
c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
[...]
Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét, nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường.
Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP được tính kể từ ngày nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ và thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP cụ thể như sau:
Điều 13. Hồ sơ và thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự thảo quyết định chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
d) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
đ) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
2. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 05 ngày làm việc;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 03 ngày làm việc;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 02 ngày làm việc.
Như vậy, thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cụ thể đối với các dự án như sau:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 05 ngày làm việc;
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 03 ngày làm việc;
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 02 ngày làm việc.