Ai chịu trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai chịu trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia? Thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm những gì?

Nội dung chính

    Ai chịu trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

    Căn cứ tại Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 quy định về cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:

    Điều 8. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
    1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
    a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
    [...]
    2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
    [...]
    b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
    3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu đã được phê duyệt.
    4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.

    Dẫn chiếu đến, Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 quy định về thông tin về đấu thầu như sau:

    Điều 7. Thông tin về đấu thầu
    1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:
    a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
    [...]
    d) Danh sách ngắn;
    [...]
    g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
    h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
    i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
    [...]
    2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
    a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
    [...]
    d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
    đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
    e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

    Như vậy, trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như sau:

    - Đối với thông tin chủ yếu của hợp đồng trong lựa chọn nhà thầu sẽ do chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Đối với thông tin chủ yếu của hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư sẽ do bên mời thầu đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    Ai chịu trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

    Ai chịu trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia? (Hình từ Internrt)

    Thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định về thông tin chủ yếu của hợp đồng, thỏa thuận khung như sau:

    Điều 12. Thông tin chủ yếu của hợp đồng, thỏa thuận khung
    1. Thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm: số hiệu hợp đồng, chủ thể hợp đồng, giá hợp đồng, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu, thời gian thực hiện hợp đồng (được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng), thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, danh sách nhà thầu phụ (nếu có), phạm vi công việc của hợp đồng, các thông tin khác (nếu có).
    2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu của hợp đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
    3. Đối với mua sắm tập trung, đơn vị mua sắm tập trung công khai thông tin chủ yếu của thỏa thuận khung trên Hệ thống chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày thỏa thuận khung có hiệu lực, bao gồm các thông tin: số hiệu thỏa thuận khung, đơn vị mua sắm tập trung, giá trị thỏa thuận khung, loại hợp đồng, thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung, phạm vi công việc của thỏa thuận khung, các thông tin khác (nếu có).

    Theo đó, thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm: số hiệu hợp đồng, chủ thể hợp đồng, giá hợp đồng, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu 2023, thời gian thực hiện hợp đồng (được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng), thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, danh sách nhà thầu phụ (nếu có), phạm vi công việc của hợp đồng, các thông tin khác (nếu có).

    Yêu cầu đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 51 Luật Đấu thầu 2023 được sửa đổi bởi khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về yêu cầu về yêu cầu đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:

    - Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận đối với thông tin được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Nguồn thời gian của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.

    - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.

    - Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến chủ đầu tư, bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.

    - Các thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư được kết nối, chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quản lý thuế, Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, kho bạc và các hệ thống khác.

    Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với các Cổng thông tin điện tử, Hệ thống công nghệ thông tin khác để trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thông tin phục vụ đấu thầu qua mạng và quản lý nhà nước về đấu thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1