Tải về Mẫu Biểu rà soát phân định thôn đặc biệt khó khăn tại Nghị định 272
Nội dung chính
Tải về Mẫu Biểu rà soát phân định thôn đặc biệt khó khăn tại Nghị định 272
Căn cứ Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định Mẫu Biểu rà soát phân định thôn đặc biệt khó khăn như sau:
Tải về: Mẫu Biểu rà soát phân định thôn đặc biệt khó khăn tại Nghị định 272
Tải về Mẫu Biểu rà soát phân định thôn đặc biệt khó khăn tại Nghị định 272 (Hình từ Internet)
Quy trình, hồ sơ phân định thôn đặc biệt khó khăn tại Nghị định 272 như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về Quy trình, hồ sơ phân định thôn đặc biệt khó khăn như sau:
(1) Quy trình thực hiện
- Cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp xã):
Bước 1: Căn cứ các tiêu chí quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 272/2025/NĐ-CP để xác định thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Bước 2: Sau khi xác định được thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chí quy định tại Điều 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP để phân định thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III;
Bước 3: Lập báo cáo kết quả xác định, phân định gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
Bước 1: Chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định kết quả xác định thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kết quả phân định thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III trên địa bàn;
Bước 2: Căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Nghị định 272/2025/NĐ-CP để xác định tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Bước 3: Sau khi có kết quả xác định, phân định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III trên địa bàn;
Bước 4: Lập báo cáo kết quả xác định, phân định gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày 01/12/2025.
- Cấp Trung ương (Bộ Dân tộc và Tôn giáo):
Tổng hợp kết quả xác định, phân định của các địa phương, ban hành quyết định công bố danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III trên phạm vi cả nước;
Tổ chức rà soát và đối chiếu với tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6 để xác định và ban hành quyết định phê duyệt, công bố danh sách tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
Thời hạn thực hiện: Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ báo cáo, kết quả xác định, phân định của các địa phương.
(2) Hồ sơ phân định thôn đặc biệt khó khăn cấp xã gửi cấp tỉnh gồm: 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy, mỗi bộ gồm:
- Các biểu xác định về mức độ đạt hoặc không đạt của các tiêu chí quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP (Mẫu số 01, 02, 04, 05 ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP);
- Báo cáo tự đánh giá của thôn, xã về mức độ đạt hoặc không đạt các tiêu chí quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP.
(3) Hồ sơ cấp tỉnh gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo: 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy, mỗi bộ gồm:
- Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết xác định, phân định các thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III (Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP);
- Quyết định phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ nghèo đa chiều của cấp có thẩm quyền đối với các xã, thôn;
- Số liệu về dân số và số liệu, tài liệu của thôn, xã có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7 và 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP;
- Báo cáo thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về kết quả xác định thông xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kết quả phân định thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III;
- Quyết định phê duyệt danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III (Mẫu số 06, 07 ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP);
- Báo cáo đánh giá, xác định tỉnh là tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
(4) Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đảm bảo quy định, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương biết, thực hiện.
(5) Số liệu xác định các tiêu chí: Số liệu để xác định các tiêu chí được lấy tại thời điểm 31 tháng 12 của năm 2024.
(6) Trường hợp điều chỉnh: Khi có sự chia tách, sáp nhập thôn, xã hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền, việc rà soát, xác định và phân định được thực hiện theo quy định tại (1) (2) (3) (4). Số liệu để xác định các tiêu chí được sử dụng tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm thực hiện rà soát.
(7) Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và cơ sở dữ liệu số trong công tác xác định, phân định và cập nhật biến động trên địa bàn; đồng thời đảm bảo xây dựng, cập nhật, kết nối và chia sẻ dữ liệu một cách đồng bộ, thống nhất với hệ thống thông tin quốc gia, nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và xây dựng chính sách trên địa bàn.
Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu đối với người dân tộc thiểu số 2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 về chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu đối với người dân tộc thiểu số như sau:
Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu đối với người dân tộc thiểu số như sau:
- Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
- Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
- Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được tính cho được tính vào tổng quỹ đất được hưởng trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.