Tải file phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp

Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Dưới đây là file phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp.

Nội dung chính

    Tải file phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp

    Ngày 27/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.

    Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

    Phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 3 Phụ lục như sau:

    - Phụ lục I: Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán.

    >> Tải file PHỤ LỤC I Thông tư 99/2025/TT-BTC

    -  Phụ lục II: Hệ thống tài khoản kết toán doanh nghiệp.

    >> Tải file PHỤ LỤC II Thông tư 99/2025/TT-BTC

    - Phụ lục III: Sổ kế toán.

    >> Tải file PHỤ LỤC III Thông tư 99/2025/TT-BTC

    - Phụ lục IV: Biểu mẫu báo cáo tài chính

    >> Tải file PHỤ LỤC IV Thông tư 99/2025/TT-BTC

    >>> Tải trọn bộ Phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp

    Tải file phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp (Hình từ Internet)

    Các phụ lục Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày nào?

    Theo Điều 31 Thông tư 99/2025/TT-BTC thì Thông tư 99/2025/TT-BTC chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2026.

    Đồng thời, Thông tư 99/2025/TT-BTC thay thế cho các Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư 99/2025/TT-BTC), Thông tư 75/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTCThông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư.

    Các nội dung liên quan đến kế toán cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước hướng dẫn tại các khoản 3.11, khoản 3.12 Điều 21; khoản 3.3 Điều 35; điểm h, i khoản 3 Điều 38; điểm c khoản 5 Điều 40; điểm c khoản 3.1, điểm d khoản 3.2, điểm e khoản 3.3, điểm d khoản 3.4 Điều 45; điểm k, 1, m khoản 3 Điều 47; điểm 1 khoản 3 Điều 54; khoản 3.2, khoản 3.9 Điều 57; điểm đ khoản 3 Điều 62; điểm p khoản 3 Điều 63; khoản 3.13 Điều 67; Điều 71; điểm g khoản 3 Điều 74; điểm d khoản 3 Điều 77; khoản 3.15, khoản 3.16 Điều 92; điểm m khoản 3 Điều 93; điểm d khoản 3 Điều 94 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vẫn tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản thay thế.

    Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

    Theo Điều 19 Thông tư 99/2025/TT-BTC, các yêu cầu đối với thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được quy định như sau:

    - Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, dòng tiền và các thông tin tài chính khác của doanh nghiệp. Thông tin trên Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính đầy đủ, khách quan, không có sai sót.

    - Thông tin được coi là đầy đủ khi Báo cáo tài chính bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện.

    Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục.

    - Thông tin khách quan là thông tin khi Báo cáo tài chính trình bày không thiên vị, phải đảm bảo tính trung lập, đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo cũng như không làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.

    - Không có sai sót là Báo cáo tài chính không có sự bỏ sót, nhầm lẫn, gian lận khi mô tả hiện tượng, lựa chọn, áp dụng và cung cấp các thông tin báo cáo. Không có sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh. Việc trình bày một ước tính được coi là không có sai sót nếu bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính đó được giải thích, mô tả rõ ràng và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình ước tính.

    - Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.

    - Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính.

    Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào quy mô hoặc tính chất hoặc cả quy mô và tính chất của các bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

    - Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.

    - Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán, có thể so sánh giữa các kỳ kế toán và giữa các doanh nghiệp với nhau. Khi doanh nghiệp thay đổi nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính từ đáp ứng giả định hoạt động liên tục sang không đáp ứng giả định hoạt động liên tục hoặc ngược lại thì doanh nghiệp phải trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính về tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại số liệu so sánh các chỉ tiêu, khoản mục của Báo cáo tài chính nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại (trừ khi việc này không thể thực hiện được).

    saved-content
    unsaved-content
    1