Tải file Nghị định 91/2025 thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM

Chính Phủ ban hành Nghị định 91/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 91/2025 thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM

    Ngày 24 tháng 4 năm 2025 Chính Phủ ban hành Nghị định 91/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM.

    Tải file Nghị định 91/2025 thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 91/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm xác định giá đất cụ thể đối với quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT và tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

    (1) Đối với phần diện tích được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo nguyên tắc bù trừ giữa tổng vốn đầu tư Dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán, thời điểm xác định giá đất là thời điểm ký tắt Hợp đồng BT.

    (2) Đối với phần diện tích đất chênh lệch giữa diện tích quỹ đất thanh toán quy định tại Hợp đồng BT ký tắt và diện tích đất sau khi đã bù trừ theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng vốn đầu tư Dự án BT (sau đây gọi là phần diện tích đất chênh lệch), việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện như sau:

    (i) Nhà đầu tư nộp bổ sung tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (ii) Việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất chênh lệch được xác định theo quy định tại Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất đai;

    (iii) Trường hợp nhà đầu tư đã nộp tiền vào ngân sách Thành phố theo quy định tại hợp đồng ký tắt tại thời điểm ký tắt hợp đồng và nộp tiền theo Kết luận thanh tra số 1037/KL-TTCP ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thanh tra Chính phủ thì số tiền này được ghi nhận để khấu trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định tại (i).

    (3) Trường hợp sau khi quyết toán Dự án BT và thực hiện bù trừ theo quy định tại (1) và (2) mà có sự chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán so với giá trị quyết toán Dự án BT, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và nhà đầu tư thực hiện việc thanh toán phần chênh lệch theo quy định của Hợp đồng BT.

    (4) Hình thức sử dụng đất đối với phần diện tích đất được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT và phần diện tích đất chênh lệch là hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (5) Không áp dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất chênh lệch quy định tại (2).

    Tải file Nghị định 91/2025 thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM

    Tải file Nghị định 91/2025 thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc thực hiện khi xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 91/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện khi xác định giá đất của quỹ đất thanh toán theo Hợp đồng BT tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm TPHCM như sau:

    - Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm ký tắt Hợp đồng BT.

    - Thực hiện nghiêm theo kết luận thanh tra đã có hiệu lực thi hành; chỉ xem xét, xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kết luận thanh tra mà nguyên nhân dẫn đến vi phạm, sai phạm do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước hoặc do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư.

    - Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng việc thực hiện Nghị định này để tham nhũng, tiêu cực; không để phát sinh sai phạm mới.

    - Việc tổ chức thực hiện Nghị định này bảo đảm phù hợp với thực tiễn khách quan, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của các Dự án BT quy định tại Điều 1 Nghị định này; lợi ích chung, tổng thể; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật; không làm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện.

    - Bảo đảm không gây thất thoát tài sản nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    162