Quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài đã có giấy phép năng lực tại nước ngoài ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài đã có giấy phép năng lực ra sao? Hiệu lực chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài bao lâu?

Nội dung chính

    Quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài đã có giấy phép năng lực tại nước ngoài ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài đã có giấy phép năng lực tại nước ngoài như sau:

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    [...]
    2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề.

    Trường hợp cá nhân người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.

    Quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài đã có giấy phép năng lực tại nước ngoài ra sao?

    Quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người nước ngoài đã có giấy phép năng lực tại nước ngoài ra sao? (Hình từ Internet)

    Các chức danh bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 148 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi điểm a khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, điểm đ khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 148. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
    1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
    2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.
    3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập quy hoạch đô thị và nông thôn[148]; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III.
    [...]

    Như vậy, các chức danh cần có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm:

    - Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng;

    - Chủ nhiệm, chủ trì lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Chủ nhiệm khảo sát xây dựng;

    - Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

    - Tư vấn giám sát thi công xây dựng;

    - Chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài có hiệu lực bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    ...
    4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
    5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.
    Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.
    6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này.
    7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
    a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX Nghị định này;
    b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
    ...

    Theo quy định trên, đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1