Tải file Nghị định 317/2025 sửa đổi Nghị định về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài
Nội dung chính
Tải file Nghị định 317/2025 sửa đổi Nghị định về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài
Ngày 10/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 317/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 79/2021/NĐ-CP.
Cụ thể tại Điều 1 Nghị định 317/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 79/2021/NĐ-CP như sau:
1. Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định 97/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 21. Tỷ lệ cho vay lại
1. Tỷ lệ cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
...
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập có dự án đầu tư trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thuộc phạm vi của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị và Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công, được áp dụng tỷ lệ vay lại 10% vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư.
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 Nghị định 97/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Bảo đảm tiền vay
...
4. Không yêu cầu bảo đảm tiền vay trong trường hợp sau:
a) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại;
b) Các khoản vay do Ban quản lý dự án thuộc các Bộ nhận nợ, sau đó chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 của Nghị định này, không thể thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, căn cứ đề xuất của cơ quan chủ quản về việc không thể thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật và ý kiến thẩm định của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc cho vay lại và không yêu cầu tài sản đảm bảo theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về kết quả rà soát việc không thể thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
...
>>> Tải file Nghị định 317/2025 sửa đổi Nghị định về cho vay lại vốn ODA vay ưu đãi nước ngoài

Tải file Nghị định 317/2025 sửa đổi Nghị định về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài (Hình từ Internet)
Nghị định 317/2025 sửa đổi Nghị định về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 317/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tỷ lệ vay lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Như vậy, Nghị định 317/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài có hiệu lực từ ngày 10/12/2025.
Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
Căn cứ theo Điều 64 Nghị định 242/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi như sau:
1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.
2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.
3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.
4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.
6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.
7. Hằng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án.
