Quốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026 theo Kết luận 206-KL/TW

Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 10, trong đó Quốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026 theo Kết luận 206-KL/TW.

Nội dung chính

    Quốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026 theo Kết luận 206-KL/TW

    Chiều 11/12, Quốc hội thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XV, trong đó Quốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026. 

    Cụ thể, Quốc hội đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan tiếp tục theo dõi sát diễn biến, dự báo tình hình trong nước và thế giới, triển khai đồng bộ, kịp thời, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp, khắc phục các tồn tại, hạn chế, bất cập trong các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026; trong đó, tập trung triển khai có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

    ...
    đ) Điều chỉnh một số loại phụ cấp, mức lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội theo Kết luận số 206-KL/TW ngày 10/11/2025 của Bộ Chính trị;
    ...

    Như vậy, Quốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026 theo Kết luận 206-KL/TW.

    Quốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026 theo Kết luận 206-KL/TWQuốc hội yêu cầu điều chỉnh lương cơ sở năm 2026 theo Kết luận 206-KL/TW (Hình từ Internet)

    Mức lương cơ sở hiện nay là bao nhiêu?

    Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở hiện nay đã được áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng (Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024).

    Trong đó, mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ:

    - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, gồm:

    + Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);

    + Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);

    + Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);

    + Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

    + Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    + Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    + Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    + Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

    + Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

    - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    saved-content
    unsaved-content
    1