Luật Đất đai 2024

Nghị định 242/2025/NĐ-CP quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài

Số hiệu 242/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 10/09/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Bùi Thanh Sơn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 242/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp số 68/2025/QH15;

Căn cứ Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14;

Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 76/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14;

Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ (sửa đổi) và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu số 57/2024/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 90/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dán”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dán. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Ban quản lý chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (sau đây gọi là “Ban quản lý dán”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp cơ quan chủ quản, chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dán.

3. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.

4. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.

5. Chương trình, dán khu vực hoặc toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dán khu vực”) là chương trình, dán được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dán này có thể dưới hai hình thức:

a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dán khu vực;

b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để xây dựng và thực hiện chương trình, dán trong khuôn khổ chương trình, dán khu vực.

6. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.

7. Cơ quan chủ quản chương trình, dán, phi dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”); cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công bằng văn bản.

8. Chủ dự án là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý chương trình, dán đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.

9. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dán, bao gồm:

a) Cấp phát toàn bộ;

b) Cấp phát và cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;

c) Cho vay lại toàn bộ.

10. Dán là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên những nguồn lực xác định.

Dán hỗ trợ kỹ thuật là dán có mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường năng lực thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước, hỗ trợ một số trang thiết bị, xây dựng mô hình trình diễn, chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật độc lập và dán hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án đầu tư.

11. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm:

a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

12. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với đối tác nước ngoài, không phải là điều ước quốc tế, bao gồm:

a) Thỏa thuận khung là thỏa thuận liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;

b) Thỏa thuận cụ thể là thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.

13. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó bao gồm hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

14. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được lựa chọn để thực hiện các giao dịch cho các dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

15. Phi dán là khoản viện trợ thực hiện một lần, riêng lẻ bằng tiền, hiện vật, hàng hoá, nhân lực (bao gồm cả chuyên gia tình nguyện), cung cấp các đầu vào để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.

16. Văn bản đồng ý chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực là văn bản thông báo ý kiến đồng ý của cấp có thẩm quyền về chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực, bao gồm những nội dung chính: Tên chương trình, dán; Nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản. Văn bản đồng ý chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực là căn cứ để cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện chương trình, dán khu vực phần nội dung dành cho Việt Nam (nếu có).

17. Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Văn kiện dự án) là tài liệu trình bày về bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ chức quản lý thực hiện do cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.

18. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:

a) Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dán đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; phi dán;

b) Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

c) Vốn vay ưu đãi là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b khoản này.

19. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị, thực hiện và quản lý chương trình, dán, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

20. Vốn theo cơ chế hòa trộn là khoản vốn được kết hợp từ nhiều nguồn vốn ODA, vay ưu đãi có mức độ ưu đãi khác nhau, hỗ trợ tăng cường năng lực kỹ thuật và tài chính bằng các hình thức khác nhau để tăng tính ưu đãi của khoản vay cho chương trình, dán.

21. Vốn dư là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dán bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, vốn dự phòng không sử dụng hết và các khoản vốn dư khác.

22. Viện trợ khẩn cấp là khoản vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Việt Nam nhằm cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai; cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thực hiện các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 4. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

1. Chương trình.

2. Dán.

3. Phi dán.

4. Hỗ trợ ngân sách.

Điều 5. Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dán phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; an sinh xã hội; chuẩn bị các dán đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.

2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dán trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dán vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dán thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

4. Dán đầu tư công đặc biệt; chương trình dán lớn, trọng điểm có tính chất xoay chuyển tình thế, chuyển đổi trạng thái; các trường hợp ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.

Điều 6. Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này;

c) Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

d) Giám sát, đánh giá, kiểm tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các nội dung sau: đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; tham quan khảo sát; nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay; chi phí kiểm toán; mua sắm ô tô trô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định; vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dán hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí hoạt động của Ban Quản lý dán;

b) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật;

c) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

d) Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên, điều kiện vay của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mof.gov.vn);

đ) Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật;

e) Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 7. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Đối với chương trình, dán thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương: Cấp phát toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương.

2. Đối với chương trình, dán đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.

Đối với chương trình, dán thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài làm phần vốn nhà nước tham gia trong dự án đối tác công tư (PPP): Vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.

3. Đối với chương trình, dán có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.

4. Đối với vốn ODA không hoàn lại, bao gồm cả vốn ODA không hoàn lại gắn với khoản vay, vốn ODA không hoàn lại cho dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật (độc lập, chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư), phi dự án: Áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ.

Điều 8. Trình tự, thủ tục quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Đối với chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:

a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán;

b) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán;

c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dán;

d) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

a) Lập Văn kiện dự án, phi dán;

b) Thẩm định, phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán;

c) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về việc phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán và đề nghị xem xét tài trợ;

d) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) về dự án ODA không hoàn lại, dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

đ) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

3. Đối với chương trình, dán khu vực:

a) Trình phê duyệt chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt Văn kiện chương trình, dán khu vực phần dành cho Việt Nam (nếu có);

c) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) về dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

d) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

đ) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

4. Đối với khoản hỗ trợ ngân sách:

a) Lập hồ sơ, tài liệu khoản hỗ trợ ngân sách;

b) Quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách;

c) Ký kết điều ước quốc tế, ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ ngân sách;

d) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

đ) Hoàn thành, chuyển giao kết quả (áp dụng đối với hỗ trợ ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia).

5. Đối với chương trình, dán sử dụng vốn theo cơ chế hòa trộn: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục đối với chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

a) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án;

b) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định đầu tư dự án và đề nghị xem xét tài trợ;

c) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) về dự án;

d) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

đ) Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

Điều 9. Chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách

1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung được quy định như sau:

a) Bộ Tài chính chủ trì xây dựng tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ nội dung tình hình cân đối ngân sách trung ương, dự kiến phương án bù đắp bội chi ngân sách; đảm bảo nguyên tắc vay hỗ trợ ngân sách để chi cho đầu tư phát triển, lấy ý kiến các cơ quan liên quan;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ, phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách làm cơ sở cho việc ký kết, tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung theo quy định;

d) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách (Văn kiện chương trình của khoản vay hỗ trợ ngân sách).

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau:

a) Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia có văn bản gửi Bộ Tài chính kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách trong đó nêu rõ bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác; điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ; phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý, phương án sử dụng vốn cho các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia; nguyên tắc, tiêu chí, danh mục dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương làm căn cứ bố trí vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm;

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, đánh giá, khả năng tiếp nhận hỗ trợ ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia; các điều kiện nhận khoản hỗ trợ ngân sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế tài chính, danh mục dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương. Thời gian xử lý không quá 60 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế tài chính, danh mục dự án cụ thể, phương án phân bổ vốn cho các bộ, ngành, địa phương;

d) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản dự án thực hiện thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư đối với dự án cụ thể sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Tham gia chương trình, dự án khu vực

1. Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo.

2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản xem xét, đồng ý chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Trường hợp chưa xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dán khu vực: Trên cơ sở đề xuất tham gia chương trình, dán khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dán khu vực và cơ quan chủ quản của chương trình, dán đó.

4. Trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực:

a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan kèm theo tài liệu về chương trình dán khu vực của nhà tài trợ nước ngoài; văn bản gồm các nội dung chính: Tên chương trình, dán khu vực; nhà tài trợ và đồng tài trợ (nếu có); quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia chương trình, dán khu vực; tên các nước tham gia chương trình, dán khu vực; thời gian thực hiện; đánh giá khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi tham gia, các hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam;

b) Cơ quan chủ quản tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực.

5. Đối với các chương trình, dán khu vực không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ quản xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

6. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dán trong khuôn khổ chương trình, dán khu vực: Trên cơ sở quyết định của cấp có thẩm quyền về chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dán khu vực theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan chủ quản tổ chức lập, thẩm định, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại Chương III của Nghị định này; tổ chức lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Chương II của Nghị định này; tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư đối với chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại Chương II của Nghị định này.

7. Nội dung chính của văn bản đồng ý chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực:

a) Tên chương trình, dán;

b) Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có);

c) Cơ quan chủ quản của Việt Nam tham gia.

Điều 11. Khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:

a) Tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng làm vốn chuẩn bị dự án và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phần nhà nước tham gia trong dự án theo phương thức PPP theo quy định hiện hành của pháp luật về PPP và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dán hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản;

c) Thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Đầu tư công.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI; CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI VÀ DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 18 Luật Đầu tư công.

Điều 13. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công; Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dán đầu tư công theo mẫu tại Phụ lục II mẫu số 01; Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo mẫu tại Phụ lục II mẫu số 02 và mẫu số 03; Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo mẫu tại Phụ lục II mẫu số 04 kèm theo Nghị định này;

b) Thư quan tâm hoặc văn bản cam kết tài trợ của nhà tài trợ;

c) Văn bản góp ý của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;

d) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.

3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dán đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công;

b) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.

4. Thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dán kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

c) Dán nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

d) Dán khác không quy định tại điểm a, b, c của khoản này: Không quá 20 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dán không phù hợp với các quy định tại Điều 33, 34 và 35 Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dán.

5. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dán gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:

a) Đối với chương trình đầu tư công: Gửi cơ quan chủ quản và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công;

c) Đối với dự án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Gửi cơ quan trình thẩm định và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 14. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;

b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dán theo mẫu tại Phụ lục II mẫu số 05 kèm theo Nghị định này.

2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.

3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày làm việc;

b) Dán nhóm A: Không quá 15 ngày làm việc;

c) Dán khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Không quá 10 ngày làm việc.

4. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán, cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 15. Các hoạt động thực hiện trước

1. Sau khi chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt và trước khi điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết, các hoạt động thực hiện trước gồm lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, xác định danh sách ngắn.

Việc ký kết hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.

2. Căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động thực hiện trước bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án;

b) Ý kiến không phản đối của nhà tài trợ về việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động thực hiện trước.

3. Đối với gói thầu đấu thầu trước, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết trong hồ sơ dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu.

4. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển, tham dự thầu phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu. Trường hợp đã lựa chọn danh sách ngắn nhưng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án không được ký kết, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo việc không tiếp tục tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Trường hợp đã lựa chọn nhà thầu trúng thầu nhưng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án không được ký kết, chủ đầu tư hủy thầu và không phải bồi hoàn chi phí liên quan đến việc tham dự thầu của nhà thầu.

5. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu phải xác định rõ trách nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại Điều này.

Điều 16. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Theo quy định tại khoản 5 Điều 20, khoản 4 Điều 23, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28, khoản 2 Điều 29 Luật Đầu tư công.

2. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.

3. Tên cơ quan chủ quản.

4. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn (tính theo đồng Việt Nam, quy đổi nguyên tệ và đô la Mỹ) gồm:

a) Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Vốn đối ứng.

5. Cơ chế tài chính trong nước.

Điều 17. Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dán thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư công.

2. Đối với chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia:

a) Chương trình đầu tư công có điều chỉnh dẫn tới thay đổi các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư công và nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư công;

b) Dự án quan trọng quốc gia có điều chỉnh dẫn tới thay đổi các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư công và nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định của khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

3. Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư công và nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.

4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan chủ quản, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Trường hợp điều chỉnh chương trình, dán dẫn tới thay đổi các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư công và các nội dung quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Nghị định này: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư công.

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư công.

Điều 19. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 40, 41, 42, 43 Luật Đầu tư công.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dán được lập theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan có tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm thống nhất với những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

3. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dán thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công, trong đó:

a) Trường hợp chương trình, dán vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý nợ công;

b) Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dán bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dán, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dán, đồng thời gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dán (bản chính hoặc bản sao có công chứng) kèm theo báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dán đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.

Điều 20. Điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Đầu tư công.

2. Việc điều chỉnh chương trình, dự án được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 46 Luật Đầu tư công.

3. Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

5. Đối với chương trình, dự án nhóm A, B, C:

a) Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư công và các nội dung quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Nghị định này, Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này trước khi thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình, dự án.

6. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dán trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, cơ quan chủ quản gửi văn bản đề nghị cơ quan đề xuất ký kết thực hiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dán không dẫn đến điều chỉnh nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản điều chỉnh Quyết định đầu tư trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan để làm căn cứ sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Mục 3. DỪNG SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Các trường hợp dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Việc tiếp tục thực hiện chương trình, dán gây hậu quả về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, môi trường.

2. Xuất hiện các yếu tố không phù hợp hoặc nguyên nhân bất khả kháng về nguồn vốn, thể chế, chính sách hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện chương trình, dán.

Điều 22. Dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi khi chương trình, dự án chưa thực hiện

1. Trình tự, thủ tục dừng chủ trương đầu tư, dừng dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 37, khoản 1 Điều 66 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.

2. Hồ sơ, nội dung, thời gian quyết định dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Tờ trình đề nghị cơ quan có thẩm quyền dừng sử dụng vốn chương trình, dán với các nội dung: Lý do, đánh giá ảnh hưởng của việc dừng đầu tư và không sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phương án xử lý đối với khối lượng công việc thực hiện, các chi phí phát sinh, các nội dung liên quan khác;

b) Văn bản góp ý của các cơ quan liên quan;

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có);

d) Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền: 05 bộ tài liệu;

đ) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định dừng chủ trương đầu tư chương trình, dán;

e) Cơ quan quyết định dừng chương trình, dán báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định dừng chương trình, dán.

3. Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ quản chương trình, dán, Bộ Tài chính thông báo cho nhà tài trợ về việc dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dán.

Điều 23. Dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án trong giai đoạn thực hiện

1. Cơ quan chủ quản báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đối với chương trình, dán trong giai đoạn thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đầu tư công.

2. Bộ Tài chính thông báo chính thức cho nhà tài trợ về quyết định của cấp có thẩm quyền dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán và thực hiện các thủ tục dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ nước ngoài.

3. Hồ sơ, nội dung, thời gian quyết định dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán với các nội dung chính: Nguyên nhân dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán; các chi phí đã đầu tư, chi phí phát sinh; đánh giá tác động kinh tế, xã hội, môi trường, chính trị, ngoại giao của việc dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; báo cáo kiểm tra, đánh giá khối lượng đầu tư so với kế hoạch đầu tư dự kiến; phương án xử lý khối lượng, chi phí đã đầu tư; phương án đầu tư hoàn thành dán bằng các nguồn vốn khác; ý kiến và phương án xử lý của nhà tài trợ; phương án sử dụng các nguồn vốn khác để tiếp tục đầu tư (nếu có); các nội dung liên quan khác;

b) Văn bản góp ý của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan;

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có);

d) Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền: 05 bộ tài liệu;

đ) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ quyết định dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đối với chương trình, dán.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT, PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án

Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị dự án đầu tư; Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trên cơ sở văn bản đồng ý chủ trương tham gia chương trình, dán khu vực của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 25. Lập Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án

Cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Văn kiện dự án, phi dán theo mẫu tại Phụ lục II mẫu số 07Phụ lục II mẫu số 08 kèm theo Nghị định này.

Điều 26. Trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án

1. Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dán và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý về những nội dung của Văn kiện dự án, phi dán, gồm: sự cần thiết, mục tiêu, kết quả chủ yếu; nguồn vốn, cơ chế tài chính; điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), khả năng đáp ứng của phía Việt Nam và những vấn đề cần thiết có liên quan.

3. Nội dung thẩm định dự án, phi dán gồm: sự phù hợp của dự án, phi dán với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.

4. Hồ sơ thẩm định dự án, phi dán bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán của chủ dự án; dự thảo Văn kiện dự án, phi dán; văn bản góp ý của các cơ quan liên quan; các tài liệu liên quan khác (nếu có) như: văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, phi dán, thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ, văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ.

5. Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán.

6. Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án, phi dán là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

7. Trường hợp dự án, phi dán có quy mô vốn ODA không hoàn lại 500.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

8. Cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dán đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản và các tài liệu liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.

9. Nội dung chính của Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:

a) Tên dán, phi dán;

b) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có);

c) Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án;

d) Thời gian, địa điểm thực hiện;

đ) Mục tiêu, hoạt động và kết quả;

e) Tổ chức quản lý;

g) Phương thức thực hiện;

h) Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn gồm: Vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam) và vốn đối ứng (đồng Việt Nam);

i) Các nội dung khác.

10. Bộ Tài chính thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài và đề nghị xem xét tài trợ.

Điều 27. Điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án

1. Việc điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được thực hiện khi có các thay đổi tại khoản 9 Điều 26 của Nghị định này. Cơ quan chủ quản thẩm định, quyết định điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Trường hợp việc thay đổi làm tăng vốn đối ứng hoặc tăng vốn ODA không hoàn lại từ 500.000 đô la Mỹ trở lên:

a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về những thay đổi so với nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán kèm theo Văn kiện dự án, phi dán điều chỉnh;

b) Trên cơ sý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan (nếu có), người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dán.

Chương IV

KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Mục 1. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 28. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết định chủ trương đầu tư của chương trình, dán nếu gắn với chương trình, dán cụ thể.

2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Đối với chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại: báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dán được phê duyệt; quyết định đầu tư chương trình, dán; quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt cho vay lại (đối với chương trình, dán vay lại);

b) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Văn kiện dự án, phi dán và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán.

Điều 29. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dán trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dán thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 30. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục ký kết sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Luật Điều ước quốc tế.

2. Trường hợp vì yêu cầu cấp thiết phải ký điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy định tại Điều 28 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đối với dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ lấy ý kiến;

c) Căn cý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính xây dựng và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phương án đàm phán điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Điều ước quốc tế;

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát sinh trong quá trình đàm phán và kiến nghị biện pháp xử lý;

đ) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định việc ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 17 Luật Điều ước quốc tế;

e) Trên cơ sở quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Chính phủ ủy quyền ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;

g) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày điều ước quốc tế hai bên được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước, cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản chính điều ước quốc tế; bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài.

3. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ liên quan đến các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư; không làm phát sinh thêm nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ Việt Nam hoặc không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung; sửa đổi mang tính kỹ thuật:

a) Bộ Tài chính quyết định việc không lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan khi trình Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế;

b) Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật Điều ước quốc tế, không bao gồm văn bản góp ý của các cơ quan. Trường hợp Bộ Tài chính thực hiện lấy ý kiến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.

4. Trường hợp chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện ký kết thành nhiều điều ước quốc tế theo tiến độ phân kỳ của chương trình, dán:

a) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản vay đầu tiên: Thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản vay tiếp theo: Căn cứ đề xuất của cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước về nhu cầu khoản vay tiếp theo; hạn mức vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quyết định đầu tư; tiến độ dự án và kết quả giải ngân các điều ước quốc tế đã ký, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan liên quan xác định giá trị khoản vay tiếp theo, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ và thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp điều ước quốc tế có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật.

Mục 2. KÝ KẾT THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 31. Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Đối với thỏa thuận khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.

2. Đối với thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung) và quyết định đầu tư chương trình, dán.

3. Đối với thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại: Trong trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký kết, cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại là điều ước quốc tế khung về vốn ODA không hoàn lại (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế) và Văn kiện dự án, phi dán hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án đầu tư) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dán.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dán thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 33. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Căn cứ quy định tại Điều 31 của Nghị định này, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đàm phán thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán gồm: Văn bản đề xuất chủ trương đàm phán; dự thảo thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Căn cứ phê duyệt đàm phán của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;

e) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài.

2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan về đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;

b) Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài.

3. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Căn cứ quy định tại Điều 31 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đàm phán thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán gồm: Văn bản báo cáo về cho vay lại (trong trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi) và đề xuất chủ trương đàm phán; dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; quyết định đầu tư dự án;

c) Căn cứ phê duyệt về việc cho vay lại và đàm phán của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

đ) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;

e) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;

g) Đối với thỏa thuận về vốn theo cơ chế hòa trộn: Bộ Tài chính thực hiện trình tự, thủ tục ký kết quy định tại khoản này;

h) Đối với chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện ký kết thành nhiều thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo tiến độ phân kỳ của dự án: Căn cứ giá trị khoản vay được xác định tại điều ước quốc tế khung đã ký tương ứng, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan thực hiện trình tự, thủ tục ký kết quy định tại khoản này.

4. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước gửi Bộ Tài chính văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan về đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;

c) Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;

d) Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;

đ) Trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi do thay đổi các nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại điểm a, c, d khoản này;

e) Trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi gắn liền với nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế khung tương ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Bộ Tài chính thực hiện trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại điểm c, d khoản này.

5. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại:

a) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về dự thảo thỏa thuận;

b) Cơ quan đề xuất ký kết lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;

c) Căn cý kiến các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký kết trao đổi và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;

d) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài;

đ) Trường hợp sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

6. Trường hợp thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp nhà tài trợ không yêu cầu ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở Văn kiện dự án, phi dán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản có văn bản gửi nhà tài trợ đề xuất Văn bản trao đổi đề nghị cung cấp vốn ODA không hoàn lại cho dự án, phi dán phù hợp với các quy định pháp luật liên quan. Nội dung Văn bản trao đổi gồm bên cho, bên nhận; tên dán, phi dán; mục tiêu; trị giá vốn ODA không hoàn lại; phương thức thực hiện.

8. Trường hợp nhà tài trợ đề nghị ký thỏa thuận thực hiện dự án, phi dán: Cơ quan chủ quản hoặc cơ quan được nhà tài trợ đề nghị, xây dựng, đàm phán nội dung và ký với nhà tài trợ trên nguyên tắc không trái với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các quy định của pháp luật liên quan.

Chương V

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN

Điều 34. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án, phi dự án

Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dán của đơn vị mình và quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dán sau:

1. Đối với chương trình, dán đầu tư: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công và quản lý đầu tư xây dựng.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

a) Cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm chủ dự án, phi dán trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện dự án, phi dán. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 500.000 đô la Mỹ trở xuống, cơ quan chủ quản dự án không bắt buộc phải lập Ban quản lý dán, có thể sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực hiện dự án, phi dán.

b) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ dự án, phi dán: Trường hợp nội dung Văn kiện dự án, phi dán hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ dự án, phi dán, người đứng đầu cơ quan chủ quản, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của dự án, phi dán;

c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần dự án, phi dán: Trường hợp nội dung Văn kiện dự án, phi dán hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần dự án và phía Việt Nam quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dán để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.

3. Đối với chương trình, dán khác, cơ quan chủ quản quyết định một trong các hình thức sau:

a) Thành lập Ban quản lý dán mới;

b) Sử dụng Ban quản lý dán đang hoạt động để quản lý, thực hiện chương trình, dán mới: Cơ quan chủ quản, chủ dự án phải ban hành Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dán mới cho Ban quản lý dán đang hoạt động;

c) Chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương trình, dán.

4. Thành lập Ban quản lý dán để quản lý, thực hiện một chương trình, dán có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dán có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dán; chương trình, dán có quy định phải thành lập Ban quản lý dán theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.

6. Thuê tư vấn quản lý một phần hoặc toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dán.

Điều 35. Quản lý dự án

1. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dán theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Trường hợp chủ dự án có đầy đủ tư cách pháp nhân, người đứng đầu cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dán (trừ trường hợp Ban quản lý dán chuyên ngành, Ban quản lý dán khu vực thành lập theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng).

2. Trường hợp thành lập Ban quản lý dán mới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Quyết định thành lập Ban quản lý dán phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dán.

3. Trường hợp sử dụng Ban quản lý dán đang hoạt động để quản lý chương trình, dán mới theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Căn cứ quyết định thành lập Ban quản lý dán hiện hành, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án tiến hành bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dán đang hoạt động, lập tài khoản và con dấu mới để quản lý chương trình, dán mới.

4. Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dán theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Trên cơ sở quyết định của người đứng đầu cơ quan chủ quản giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ dự án ban hành quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dán theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.

5. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dán, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án có tư cách pháp nhân được người đứng đầu cơ quan chủ quản ủy quyền ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dán. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dán, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dán, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dán.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dán, bao gồm: Chủ dự án; Ban Chỉ đạo chương trình, dán (trong trường hợp cần thiết).

2. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hằng năm thực hiện chương trình, dán.

3. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu.

4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, tình hình giải ngân, đảm bảo chương trình, dán thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định về giám sát và đánh giá của Nghị định này.

5. Chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

6. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dán trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.

2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dán từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dán vào khai thác, sử dụng.

3. Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dán trong trường hợp chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương trình, dán.

4. Lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch hằng năm thực hiện chương trình, dán.

5. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dán.

6. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

7. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền.

8. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán (đối với dự án đầu tư xây dựng).

9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dán theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và những quy định của Nghị định này, đảm bảo chương trình, dán thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra.

10. Thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương trình, dán theo quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dán; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của chương trình, dán và tuân thủ quy định về đóng dán tại điều ước quốc tế, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán.

11. Chịu trách nhiệm toàn diện về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dán gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dán.

12. Đối với chương trình, dán vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các Hợp đồng vay lại đã ký kết với Bộ Tài chính hoặc cơ quan cho vay lại.

13. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán.

14. Chịu trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về ngân hàng phục vụ được lựa chọn để Bộ Tài chính thực hiện thủ tục rút vốn, giải ngân cho dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dán do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dán. Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dán quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dán. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dán hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.

2. Ban quản lý dán có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dán nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc từng chương trình, dán không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dán có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án.

3. Ban quản lý dán có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm:

a) Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hằng năm thực hiện chương trình, dán;

b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dán;

c) Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dán;

đ) Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dán;

e) Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dán sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dán; lập báo cáo kết thúc theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này và báo cáo quyết toán chương trình, dán; thực hiện quy định về đóng dán tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dán do chủ dự án giao.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ dự án và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 39. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dán, Giám đốc Ban quản lý dán trình cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án được cơ quan chủ quản ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dán theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Cơ quan chủ quản, chủ dự án gửi Quy chế này cho Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi Quy chế được phê duyệt.

2. Đối với chương trình, dán đầu tư xây dựng, quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dán thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dán:

a) Các chức danh của Ban quản lý dán do cơ quan chủ quản bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban quản lý dán. Các chức danh chủ chốt gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán. Giám đốc Ban quản lý dán chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ quản về việc tổ chức, điều hành Ban quản lý dán, tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký;

b) Trường hợp Ban quản lý dán thành lập mới: Căn cứ nội dung, quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dán phải có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm phù hợp đảm bảo việc quản lý thực hiện dự án hiệu quả và bền vững. Giám đốc Ban quản lý dán đề xuất cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dán, có thể bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính, nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu thầu, tài chính, theo dõi và giám sát trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dán;

c) Trường hợp Ban quản lý dán đang hoạt động được giao quản lý chương trình, dán mới: Giám đốc Ban quản lý dán bổ sung và điều chỉnh các nhiệm vụ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dán, đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định;

d) Trường hợp Chủ dự án tự quản lý chương trình, dán: Chủ dự án có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc tham gia quản lý và thực hiện chương trình, dán.

4. Nhân sự của Ban quản lý dán do Giám đốc Ban quản lý dán tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ (lương, thưởng, phụ cấp,...) được quy định cụ thể trong điều khoản giao việc phù hợp với vị trí công tác và quy định của pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn, thuê tuyển, điều động cán bộ không thuộc biên chế của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản làm việc cho Ban quản lý dán thực hiện theo nội dung Văn kiện chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.

5. Con dấu và tài khoản của Ban quản lý dán:

a) Ban quản lý dán được phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dán;

b) Ban quản lý dán được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam, tài khoản ngoại tệ của chương trình, dán tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của chương trình, dán phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

6. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dán: Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dán được bố trí từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dán quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định này hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA không hoàn lại phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.

7. Quản lý và sử dụng tài sản do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao cho Ban quản lý dán để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dán:

a) Tài sản trong khuôn khổ chương trình, dán do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao cho Ban quản lý dán quản lý để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dán phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và Văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;

b) Trường hợp tư vấn hoặc tổ chức tư vấn, nhà thầu bàn giao, tặng, chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ban quản lý dán, Ban quản lý dán có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản, chủ dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình, dán và bàn giao lại cho cơ quan chủ quản, chủ dự án sau khi chương trình, dán kết thúc.

8. Kết thúc chương trình, dán và giải thể Ban quản lý dán:

a) Thời điểm kết thúc chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Quyết định đầu tư, Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;

b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc chương trình, dán, Ban quản lý dán phải lập và gửi cơ quan chủ quản, chủ dự án báo cáo kết thúc chương trình, dán để chủ dự án trình cơ quan chủ quản, báo cáo kết thúc chương trình, dán được xây dựng trên cơ sở báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dán theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

c) Ban quản lý dán bàn giao các tài sản của chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền giao quản lý, sử dụng cho cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của pháp luật;

d) Sau khi báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dán được cơ quan chủ quản, chủ dự án phê duyệt và việc bàn giao các tài sản cho cơ quan chủ quản, chủ dự án đã hoàn thành, cơ quan chủ quản ban hành quyết định kết thúc chương trình, dán và quyết định giải thể Ban quản lý dán;

đ) Trường hợp cần thời gian để quyết toán và hoàn thành các thủ tục kết thúc dán, Ban quản lý dán trình cơ quan chủ quản, chủ dự án ban hành quyết định cho phép gia hạn hoạt động của Ban quản lý dán và đảm bảo kinh phí cho các hoạt động này;

e) Đối với trường hợp Ban quản lý dán quản lý nhiều chương trình, dán, cơ quan chủ quản, chủ dự án ban hành Quyết định kết thúc từng chương trình, dán cụ thể đồng thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ tương ứng của Ban quản lý dán.

Điều 40. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án và sử dụng chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài

1. Tổ chức tư vấn quản lý chương trình, dán có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

2. Chủ dự án thực hiện lựa chọn tư vấn quản lý chương trình, dán thông qua đấu thầu và ký hợp đồng tư vấn theo các quy định hiện hành. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý chương trình, dán, chủ dự án chỉ định đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc đầu mối thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn.

Điều 41. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi

1. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công cho dán sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi: Thực hiện theo quy định tại Chương III và Điều 67 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.

2. Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Thời hạn bố trí kế hoạch vốn nước ngoài và vốn đối ứng của dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:

a) Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Đầu tư công;

b) Trường hợp thời hạn bố trí vốn đối ứng không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Đầu tư công, thực hiện việc gia hạn bố trí vốn đối ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Đầu tư công.

4. Việc giải ngân nguồn vốn nước ngoài do ngân sách trung ương cấp phát và nguồn vốn nước ngoài cho vay lại thực hiện theo kế hoạch, dự toán hằng năm được giao; không phụ thuộc vào kế hoạch, dự toán của các nguồn vốn khác. Cơ quan chủ quản, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tỷ lệ giải ngân giữa vốn nước ngoài do ngân sách trung ương cấp phát và vốn nước ngoài vay lại theo đúng cơ chế tài chính được phê duyệt khi hoàn thành dán.

Điều 42. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng

1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dán và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương trình, dán và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán, cơ quan chủ quản chương trình, dán, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán cho Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dán.

Điều 43. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dán hằng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hằng năm của cơ quan chủ quản.

2. Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dán hằng năm gồm thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, bao gồm cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.

3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt, kế hoạch hằng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dán.

4. Hằng năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dán hằng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hằng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hằng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư công, trình Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hằng năm để trình Quốc hội thông qua.

5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế hoạch hằng năm về thực hiện chương trình, dán thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dán hằng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dán hằng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dán.

7. Đối với chương trình, dán vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Hằng năm, vào cùng thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dán trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Tài chính và cơ quan được ủy quyền cho vay lại để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dán.

8. Đối với chương trình, dán vay lại một phần từ ngân sách nhà nước: Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương trình, dán (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dán tương ứng với từng hợp phần của chương trình, dán theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này.

Điều 44. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án

1. Vốn đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng tiến độ để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dán (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung chi tiêu của chương trình, dán đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.

2. Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau:

a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dán (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);

b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;

c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;

d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dán;

đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;

e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dán và các hoạt động cộng đồng;

g) Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;

h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;

i) Chi phí tiếp nhận hàng hóa, thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);

k) Chi phí quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;

l) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

m) Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dán (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);

n) Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán, kiểm toán chương trình, dán;

o) Chi phí dự phòng;

p) Các chi phí hợp lý khác;

q) Việc sử dụng các nguồn vốn khác cho những chi phí nêu trên thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan, quy định của đối tác phát triển và điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, Văn kiện chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với chương trình, dán được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và từ các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và phân định rõ theo nguồn vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dán; bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Văn kiện chương trình, dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán.

4. Đối với chương trình, dán vay lại toàn bộ:

a) Đối với địa phương vay lại toàn bộ: vốn đối ứng do địa phương bố trí từ nguồn ngân sách địa phương;

b) Đối với trường hợp doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập vay lại toàn bộ: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dán theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại.

5. Đối với chương trình, dán có cơ chế tài chính hỗn hợp (cấp phát từ ngân sách nhà nước và vay lại): Cơ quan chủ quản, chủ dự án bố trí đủ vốn đối ứng phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan trước khi ký hợp đồng vay lại.

6. Đối với chương trình, dán thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hằng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung vào dự toán ngân sách hằng năm.

Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dán được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hằng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Tài chính yêu cầu xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo.

7. Định mức chi tiêu đối với các khoản chi từ nguồn vốn đối ứng thực hiện theo chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 45. Thuế, phí và lệ phí đối với chương trình, dự án

Chính sách thuế, phí và lệ phí áp dụng đối với chương trình, dán được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế, phí và lệ phí, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 46. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thực hiện chương trình, dán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 47. Đấu thầu

Các nội dung về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam.

Điều 48. Vốn dư

1. Vốn dư chỉ được sử dụng sau khi đã bố trí đầy đủ vốn để hoàn thành các mục tiêu của dự án hoặc các hạng mục trong phân kỳ đầu tư đối với dự án gồm nhiều khoản vay phân kỳ.

2. Trình tự, thủ tục quyết định sử dụng vốn dư của chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:

a) Trên cơ sý kiến của nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về việc sử dụng vốn dư của chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, cơ quan chủ quản quyết định và chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn dư.

c) Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư phát sinh từ việc sử dụng vốn dư theo quy định tại Điều 17, 20 của Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục quyết định sử dụng vốn dư của dự án, phi dán sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

a) Trường hợp nhà tài trợ yêu cầu trả lại phần vốn dư của dự án, phi dán sử dụng vốn ODA không hoàn lại, chủ dự án thực hiện chuyển trả lại nhà tài trợ.

b) Trường hợp nhà tài trợ không yêu cầu trả lại phần vốn dư của dự án, phi dán sử dụng vốn ODA không hoàn lại, cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng phần vốn dư để phát huy tính hiệu quả của dự án, phi dán, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định đầu tư (đối với dự án đầu tư) hoặc điều chỉnh quyết định phê duyệt Văn kiện (đối với dự án, phi dán hỗ trợ kỹ thuật). Trình tự, thủ tục thực hiện điều chỉnh quyết định đầu tư được quy định tại Điều 20 tại Nghị định này. Trình tự, thủ tục thực hiện điều chỉnh quyết định phê duyệt Văn kiện được quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

c) Trường hợp nhà tài trợ không yêu cầu trả lại phần vốn dư của dự án, phi dán sử dụng vốn ODA không hoàn lại, cơ quan chủ quản không có nhu cầu sử dụng phần vốn dư để phát huy tính hiệu quả của chương trình, dán, phi dán, chủ dự án thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

4. Hủy vốn dư đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

Cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về hủy vốn dư của chương trình, dán. Trên cơ sở đề xuất hủy vốn dư của cơ quan chủ quản, doanh nghiệp, Bộ Tài chính thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ.

Trường hợp phát sinh phí hủy vốn hoặc các loại phí khác, cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị hủy vốn dư của chương trình, dán, bao gồm phí hủy vốn hoặc các loại phí khác. Trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép hủy vốn dư trước khi thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ. Cơ quan chủ quản, doanh nghiệp chịu trách nhiệm, nghĩa vụ đối với phí hủy vốn và các loại phí phát sinh khác đối với dự án vay lại.

Điều 49. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng; cấp phép xây dựng; quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Đối với chương trình, dán hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dán.

3. Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dán phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 50. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

a) Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại các Điều 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80 của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó;

b) Bộ Tài chính tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; hệ thống thông tin về giám sát đánh giá đầu tư;

c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; hệ thống thông tin về giám sát đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý.

2. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát dán hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại độc lập không gắn với khoản vay, phi dự án:

a) Theo dõi, kiểm tra dự án, phi dán: Chủ dự án có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dán, phi dán trên cơ sở Văn kiện chương trình, dán, phi dán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm chương trình, dán, phi dán đạt các mục tiêu kết quả đề ra, định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản về kết quả theo dõi, kiểm tra;

b) Đánh giá dán, phi dán: Trong vòng 03 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dán, phi dán, chủ dự án hoàn thành báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dán, phi dán gồm các nội dung sau: Quá trình thực hiện; kết quả thực hiện các mục tiêu; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do dán, phi dán mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững; bài học rút ra sau quá trình thực hiện và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các dán, phi dán của cơ quan chủ quản, chủ dự án: Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương VI

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Điều 51. Lĩnh vực và điều kiện sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

1. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên quy định tại Điều 5 của Nghị định này phù hợp với ngành, nghề kinh doanh trong quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều kiện sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty con của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nắm giữ 100% vốn điều lệ được sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước).

b) Doanh nghiệp nhà nước vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài phù hợp với các quy định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.

c) Doanh nghiệp nhà nước chấp nhận ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với vốn ODA không hoàn lại đi kèm khoản vay (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

d) Thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài về việc cung cấp vốn vay cho dự án của doanh nghiệp nhà nước; quyết định của Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương huy động vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dán.

Điều 52. Chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34, 35 và 36 Luật Đầu tư.

Điều 53. Quyết định đầu tư

Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài cho doanh nghiệp nhà nước vay lại toàn bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xây dựng, quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.

Điều 54. Ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

Việc ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Chương IV của Nghị định nàyĐiều 29 Luật Quản lý nợ công.

Điều 55. Cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Việc cho doanh nghiệp nhà nước vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Luật Quản lý nợ công và quy định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.

2. Trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính văn bản đề xuất tổ chức tín dụng làm cơ quan được ủy quyền cho vay lại và phương thức cho vay lại sau khi tổ chức tín dụng chấp thuận.

Điều 56. Điều chỉnh dự án

Việc điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 57. Xây dựng hạn mức cho vay lại 5 năm, xây dựng kế hoạch cho vay lại và hạn mức cho vay lại hằng năm

Việc xây dựng hạn mức cho vay lại 5 năm, xây dựng kế hoạch và hạn mức cho vay lại hằng năm thực hiện theo quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 58. Quản lý, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, chế độ báo cáo

Công tác quản lý, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, chế độ báo cáo thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương VII

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN VAY ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI

Mục 1. MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN THANH TOÁN

Điều 59. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ

1. Tài khoản nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:

a) Các khoản vốn vay ODA và vay ưu đãi của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách;

b) Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dán.

2. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch (sau đây gọi là Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch) để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng (nguồn vốn trong nước) của dự án hoặc ngân hàng do Bộ Tài chính lựa chọn (trong trường hợp doanh nghiệp vay lại toàn bộ).

Điều 60. Thẩm quyền lựa chọn ngân hàng phục vụ

1. Chủ dự án (chủ đầu tư) lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.

2. Bộ Tài chính lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài trong trường hợp khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài có nhiều chủ dự án (chủ đầu tư) thực hiện hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 61. Tiêu chí lựa chọn ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Là một ngân hàng được lựa chọn trong các ngân hàng có kinh nghiệm quản lý rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi căn cứ trên cơ sở xếp hạng của tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng, các quy định về giới hạn tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2. Có hệ thống chi nhánh phù hợp với yêu cầu của chương trình, dán.

3. Chấp nhận các trách nhiệm của ngân hàng phục vụ quy định tại Điều 62 của Nghị định này.

Điều 62. Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ

1. Làm thủ tục cho Bộ Tài chính hoặc chủ dự án mở tài khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dán theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền ký kết và phù hợp với quy định tại Chương VII của Nghị định này.

2. Theo dõi, quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch ngân hàng và thu phí theo quy định, báo cáo thông tin về tài khoản chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Chương VII của Nghị định này.

Điều 63. Nguyên tắc mở và quản lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục vụ làm thủ tục mở tài khoản tạm ứng (tài khoản giao dịch) cho chủ dự án hoặc Bộ Tài chính phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án, đảm bảo luân chuyển vốn tài trợ trực tiếp đến dự án, không bố trí qua tài khoản trung gian. Trường hợp dự án có nhiều khoản tài trợ, phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vốn rút về.

2. Trường hợp cơ quan chủ quản giao nhiều đơn vị thực thi, chủ dự án mở tài khoản nhánh tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng phục vụ.

3. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng đồng Việt Nam).

4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng:

a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án. Trường hợp số lãi phát sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi trả;

b) Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án nộp số dư lãi phát sinh trên tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với dự án vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.

Điều 64. Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.

2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.

3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.

4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.

5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.

6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dán, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.

7. Hằng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án.

Mục 2. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HẰNG NĂM  NGUỒN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 65. Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Kế hoạch tài chính hằng năm lập chi tiết cho từng chương trình, dán, từng điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, bao gồm vốn nước ngoài cấp phát từ ngân sách trung ương, vốn nước ngoài cho vay lại, vốn đối ứng cấp phát từ ngân sách trung ương, vốn đối ứng bố trí từ ngân sách địa phương. Trường hợp dự án áp dụng vay lại theo tỷ lệ, kế hoạch vốn phần cấp phát và vay lại phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo cơ chế tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Mức bố trí vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan.

Điều 66. Tổng hợp kế hoạch tài chính nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm

1. Đối với chương trình, dán chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư công gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

2. Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch rút vốn vay lại, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Đối với dự án cho vay lại của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chủ dự án gửi Bộ Tài chính, đồng gửi cơ quan chủ quản và cơ quan được ủy quyền cho vay lại đăng ký kế hoạch giải ngân vốn vay lại hằng năm. Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quyết định hạn mức vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi để cho vay lại hằng năm theo quy định.

Điều 67. Nhập và phê duyệt dự toán hằng năm trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)

1. Đối với ngân sách trung ương, căn cứ dự toán ngân sách được Quốc hội phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ giao, cơ quan chủ quản, thực hiện phân bổ, nhập để Bộ Tài chính kiểm tra phê duyệt dự toán từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay của các nhà tài trợ nước ngoài trên TABMIS theo quy định về tổ chức vận hành, khai thác TABMIS và văn bản hướng dẫn có liên quan.

2. Đối với ngân sách địa phương, căn cứ dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, Sở Tài chính thực hiện nhập và xác nhận kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi thường xuyên từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; vốn vay ODA, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Chính phủ về cho ngân sách địa phương vay lại trên TABMIS theo quy định hiện hành.

3. Việc nhập dự toán vào TABMIS phải đảm bảo đúng mã nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát, vốn ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho địa phương vay lại; đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho địa phương, đúng theo danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền giao.

Mục 3. KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 68. Nguyên tắc kiểm soát chi

Việc kiểm soát và thanh toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) áp dụng theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

1. Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi của chương trình, dán từ nguồn vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, kể cả các khoản chi theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp, đảm bảo trên cơ sở có dự toán và việc chi tiêu của chương trình, dán phù hợp với điều ước quốc tế thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.

2. Kiểm soát chi chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc áp dụng vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán vốn nước ngoài, kế hoạch vốn cho vay lại hằng năm được duyệt, dự toán vốn điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm soát chi, giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

4. Thời hạn kiểm soát chi các khoản chi tạm ứng, thanh toán trong năm ngân sách:

a) Các khoản tạm ứng theo chế độ: Kiểm soát chi chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;

b) Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành được kiểm soát chi đến ngày 31 tháng 01 năm sau.

5. Đối với các dán, hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng áp dụng cho các Hiệp định vay ký từ năm 2017 trở về trước: Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi đối với các dán, hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng sử dụng vốn vay lại và phù hợp với quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Tổ chức tín dụng vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của các khoản cho vay tín dụng và các khoản chi phí tín dụng trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ rút vốn ngoài nước.

6. Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dán hoặc hợp phần dự án cho vay lại toàn bộ: Cơ quan cho vay lại áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này và Hợp đồng cho vay lại.

7. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị kiểm soát chi của chủ dự án cho mọi hình thức rút vốn, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào điều ước quốc tế và thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) hoặc dự toán được duyệt đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, tỷ lệ và trị giá vốn cấp phát và vốn cho vay lại tại đề nghị kiểm soát chi của chủ dự án cho từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi cho chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm về phương thức lựa chọn nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và việc tuân thủ quy định hiện hành. Chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả; chấp hành đúng tỷ lệ vốn vay lại (trường hợp vay lại một phần theo tỷ lệ) được cấp có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất vào năm hoàn thành dán, quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 69. Cơ quan kiểm soát chi

1. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án được ngân sách nhà nước cấp phát; dán áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ và dán vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.

3. Đối với các chương trình, dán khác chưa được xác định theo các khoản 1, 2 Điều này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.

Điều 70. Hình thức kiểm soát chi

1. Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi trước áp dụng đối với các khoản chi không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau:

a) Thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng do Bộ Tài chính là chủ tài khoản áp dụng kiểm soát chi trước;

b) Chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có nhiều cấp quản lý;

c) Các khoản chi từ tài khoản cấp hai cho hoạt động quản lý dán thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thanh toán theo hình thức thư tín dụng (L/C) cho mua sắm hàng hóa thiết bị, trừ lần thanh toán cuối cùng.

3. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu tại khoản 2 Điều này và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.

Mục 4. RÚT VỐN, QUẢN LÝ HẠCH TOÁN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 71. Các hình thức rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

Các hình thức rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:

1. Rút vốn về ngân sách: Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.

2. Rút vốn theo chương trình, dán: Rút vốn theo chương trình, dán áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây: Thanh toán trực tiếp, thanh toán theo thư tín dụng, hoàn vốn, tài khoản tạm ứng.

Điều 72. Thời gian xử lý rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Thời gian xử lý đơn rút vốn tại Bộ Tài chính là 04 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Thời gian xử lý đơn báo cáo chi tiêu là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2. Trường hợp chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi kết thúc thực hiện đợt giải ngân cuối cùng vào năm kết thúc dán, chủ dự án gửi Bộ Tài chính đơn rút vốn trước ngày 31 tháng 12 (năm kế hoạch) để đảm bảo thời gian giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng không giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau (bao gồm trường hợp đã kiểm soát chi và gửi đơn rút vốn trước ngày 31 tháng 01 năm sau nhưng nhà tài trợ chưa thông báo rút vốn), thực hiện theo quy định về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm tại khoản 1, khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư công đối với kế hoạch vốn cấp phát của ngân sách trung ương, không phụ thuộc tỷ lệ vay lại.

Điều 73. Trình tự, thủ tục rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi

1. Trình tự, thủ tục rút vốn theo hình thức hỗ trợ ngân sách:

a) Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết của phía Việt Nam theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài, đảm bảo thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;

b) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách chung: Bộ Tài chính lập đơn rút vốn gửi bên cho vay nước ngoài và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;

c) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia: Cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản dự án thành phần có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn, đảm bảo khoản tiền giải ngân đã được đưa vào kế hoạch đầu tư công và dự toán hàng năm của Chương trình, các dán thành phần; lập hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký;

Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách nhà nước được phân bố cho các dán thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả:

a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của bên cho vay nước ngoài để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân;

b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký để gửi bên cho vay nước ngoài. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài;

c) Nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dán mở tại Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Hết niên độ ngân sách, số dư dự toán nguồn vốn ngoài nước được xử lý theo các quy định quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành; số dư tiền mặt trên tài khoản tạm ứng được tiếp tục sử dụng cho các hoạt động của chương trình, dán trong niên độ tiếp theo theo quy định;

d) Khi rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả, chủ dự án sử dụng tỷ giá giữa Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) với đồng Việt Nam thông báo trên Cổng thông tin điện tử của nhà tài trợ tại thời điểm làm đơn rút vốn.

3. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án:

a) Các hình thức rút vốn:

Thanh toán trực tiếp: Chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án;

Thanh toán theo hình thức thư tín dụng (L/C): Là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của chủ dự án căn cý kiến của nhà tài trợ và Bộ Tài chính về nguồn thanh toán từ vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;

Hoàn vốn: Là hình thức nhà tài trợ nước ngoài thanh toán tiền để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dán;

Tài khoản tạm ứng: Là hình thức nhà tài trợ nước ngoài tạm ứng trước một khoản tiền vào một tài khoản mở riêng cho dán tại ngân hàng phục vụ hoặc Kho bạc Nhà nước để chủ dự án chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay;

Đối với phương thức rút vốn về tài khoản tạm ứng, chủ dự án (chủ đầu tư) có trách nhiệm báo cáo chi tiêu và gửi đơn hoàn chứng từ hàng tháng. Thời hạn hoàn chứng từ cho Bộ Tài chính đối với các khoản chi tiêu từ tài khoản tạm ứng không vượt quá 06 tháng. Trường hợp sau 06 tháng chủ dự án (chủ đầu tư) không thực hiện hoàn chứng từ, các khoản giải ngân tiếp theo áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp.

b) Sau khi nhà tài trợ nước ngoài thông báo phía Việt Nam đã hoàn thành các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án hoặc Ban quản lý dán lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn theo mẫu của bên cho vay nước ngoài và theo từng hình thức rút vốn gửi Bộ Tài chính;

c) Trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu tài liệu bổ sung hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc bên cho vay nước ngoài thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của bên cho vay nước ngoài;

d) Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính: Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn theo từng hình thức rút vốn. Hồ sơ rút vốn quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này. Chủ dự án chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lệ về hồ sơ rút vốn bao gồm: số kiểm soát chi bảo đảm một khoản chi không được kiểm soát và thanh toán hai lần, khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, các thông tin chỉ dẫn thanh toán cho các nhà thầu và hồ sơ phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi;

đ) Thủ tục rút vốn trên môi trường điện tử được thực hiện trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia và được áp dụng đối với mọi hồ sơ rút vốn, trừ trường hợp đặc biệt được Bộ Tài chính quy định tại quyết định công bố thủ tục hành chính về rút vốn vay nước ngoài;

4. Giới thiệu chữ ký mẫu, hủy chữ ký mẫu ký đơn rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ quan chủ quản gửi văn bản cho Bộ Tài chính giới thiệu chữ ký mẫu, thông báo hủy chữ ký mẫu đại diện của chủ dự án hoặc Ban quản lý dán do chủ dự án ủy quyền đối với chương trình, dán áp dụng cơ chế tài chính cấp phát, cho vay lại theo tỷ lệ; bên vay lại gửi văn bản cho Bộ Tài chính giới thiệu chữ ký mẫu, thông báo hủy chữ ký mẫu đại diện của chủ dự án hoặc Ban quản lý dán do chủ dự án ủy quyền đối với chương trình, dán áp dụng cơ chế tài chính cho vay lại toàn bộ.

Điều 74. Nguyên tắc quản lý hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước

1. Nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước bằng nguyên tệ và giá trị đồng Việt Nam tương đương áp dụng tỷ giá hạch toán theo quy định.

2. Đối với các chương trình, dán áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ được kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát và phần vốn cho vay lại (đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện.

3. Hạch toán ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ nước ngoài thông báo. Đối với hình thức chi từ tài khoản tạm ứng, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ghi rõ tỷ lệ vốn cấp phát, vốn vay lại cho từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận đồng thời với thủ tục kiểm soát chi. Đối với các hình thức rút vốn khác, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ghi rõ tỷ lệ vốn cấp phát, vốn vay lại cho từng lần thanh toán đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài và gửi Bộ Tài chính để theo dõi.

Điều 75. Hạch toán hỗ trợ ngân sách trực tiếp

Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi nợ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, hạch toán ghi thu của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ Ngoại tệ tập trung thì Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định đối với các khoản thu hoặc khoản vay của ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.

Điều 76. Hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại Kho bạc Nhà nước

Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu, ghi chi cho dán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đối với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách trung ương và nguồn vốn cho vay lại cho chương trình, dán được kiểm soát chi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:

1. Hạch toán theo đúng mã nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách trung ương, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho địa phương vay lại và hạch toán chi tiết theo vốn ODA không hoàn lại gắn với khoản vay.

2. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng.

3. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm.

4. Các khoản chi thuộc kế hoạch năm đã được kiểm soát chi và thực hiện giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu ghi chi vào niên độ năm thực hiện. Các khoản chi đã được kiểm soát chi trước ngày 31 tháng 01 năm sau và thực hiện giải ngân sau ngày 31 tháng 01 năm sau, chủ dự án bố trí kế hoạch năm sau để hạch toán ghi thu ghi chi.

5. Hồ sơ hạch toán ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Chủ dự án gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để xác nhận hạch toán chậm nhất trước ngày 01 tháng 02 năm sau.

Điều 77. Hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại tại Bộ Tài chính

1. Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được Bộ Tài chính cho vay lại; vốn vay do Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng là cơ quan cho vay lại để cho vay lại các chương trình, dán đầu tư: Căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, báo cáo sao kê giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính hạch toán nghĩa vụ nợ theo quy định về hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ.

2. Đối với các chương trình, dán do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, khi thực hiện điều chỉnh, căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh hạch toán và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho cơ quan cho vay lại và chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài.

Điều 78. Tỷ giá hạch toán và tỷ giá giải ngân

1. Các khoản tiền nhà tài trợ trực tiếp giải ngân và thanh toán Thư tín dụng bằng ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp, việc hạch toán bằng đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, hoặc tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không có ngân hàng phục vụ tại ngày nhà tài trợ ghi nợ cho Chính phủ.

2. Đối với các khoản tiền nhà tài trợ thanh toán trực tiếp bằng đồng tiền khác đồng tiền nhận nợ, áp dụng tỷ giá thanh toán thực tế của nhà tài trợ giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán.

3. Trường hợp dự án thực hiện chi từ tài khoản tạm ứng, các khoản chi từ tài khoản tạm ứng bằng đồng tiền khác đồng tiền vay và chi bằng ngoại tệ áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm thanh toán.

4. Trường hợp chuyển khoản ghi thu ghi chi tạm ứng sang thực chi khi thanh toán khối lượng hoàn thành áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm hạch toán ghi thu ghi chi tạm ứng để hạch toán thu hồi tạm ứng.

5. Chủ dự án chịu trách nhiệm về việc xác định và áp dụng tỷ giá quy đổi khi đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi hoặc đề nghị hạch toán ghi thu ghi chi các khoản chi bằng ngoại tệ theo quy định.

6. Chủ dự án thực hiện đánh giá lại tỷ giá đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động dự án vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và khi có yêu cầu của nhà tài trợ, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải đánh giá lại tỷ giá theo quy định của chế độ kế toán mà đơn váp dụng.

Điều 79. Thời hạn hạch toán ngân sách nhà nước

1. Các khoản chi nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi và giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau; trong vòng 05 ngày làm việc thực hiện hạch toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2. Kho bạc Nhà nước hoàn thành hạch toán các khoản chi nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong niên độ thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày 31 tháng 01.

3. Trình tự, thủ tục hạch toán ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

Mục 5. BÁO CÁO, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA

Điều 80. Báo cáo thông tin khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài

1. Chủ dự án hoặc Ban quản lý dán gửi báo cáo trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

a) Đối với kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dán và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổng thể (nếu có), chủ dự án hoặc Ban quản lý dán thực hiện báo cáo trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê duyệt;

b) Đối với dự kiến nhu cầu giải ngân hàng năm, kế hoạch vốn được giao hàng năm và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh (nếu có), chủ dự án hoặc Ban quản lý dán thực hiện báo cáo trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê duyệt;

c) Đối với tình hình giải ngân vốn thực tế, chủ dự án hoặc Ban quản lý dán thực hiện báo cáo các thông tin về tình hình giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong tháng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo thông tin quy định tại Điều này.

Điều 81. Báo cáo tình hình giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước

1. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các Phiếu hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác nhận.

Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập nhận vay lại thực hiện quy định về chế độ báo cáo giải ngân theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại.

2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn giải ngân khoản vay ODA, vay ưu đãi theo điều ước quốc tế, thỏa thuận vay, chủ dự án gửi báo cáo kết thúc rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho cơ quan chủ quản để làm cơ sở quyết toán dán; cơ quan chủ quản gửi báo cáo cho Bộ Tài chính để làm cơ sở kết thúc giải ngân theo yêu cầu của nhà tài trợ.

3. Chủ dự án lập và gửi các báo cáo tài chính cho nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện dự án (nếu có) đồng gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với chương trình, dán.

4. Hằng năm, trong vòng 60 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số liệu hạch toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân.

Điều 82. Kế toán, kiểm toán, quyết toán

Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối với nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.

Điều 83. Quy định về quản lý tài sản

Việc quản lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Mục 6. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 84. Nội dung đặc thù đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

1. Mức vốn tạm ứng hợp đồng, việc thu hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ dự án có trách nhiệm quản lý và thu hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu. Trường hợp không thu hồi được, chủ dự án có trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài trợ.

2. Đối với mỗi lần đề nghị xác nhận và thanh toán số tiền bảo hành công trình để chuyển nhà thầu, chủ dự án lập biểu theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số tiền phải chuyển, gửi Kho bạc Nhà nước để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo hành theo quy định hợp đồng để chủ dự án chuyển trả nhà thầu.

Điều 85. Các quy định quản lý tài chính đối với dự án có nội dung chi thường xuyên có trong điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận vay cụ thể đã ký kết

1. Chủ dự án lập kế hoạch giải ngân rút vốn trong năm kế hoạch và 02 năm tiếp theo cho từng chương trình, dán trong đó chia ra vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chi thường xuyên và vốn đối ứng gửi Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn vay ODA và vốn ODA không hoàn lại kèm khoản vay về chi thường xuyên cấp phát cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

3. Sau khi vốn chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan liên quan nhập kế hoạch vốn chi thường xuyên trên hệ thống TABMIS theo quy định hiện hành.

4. Kiểm soát chi cho dán hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi thường xuyên thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

5. Dán có tính chất chi thường xuyên áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Dự án hỗn hợp chi đầu tư và chi thường xuyên, chủ dự án báo cáo cơ quan chủ quản quyết định áp dụng chế độ kế toán phù hợp.

6. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc giải ngân, đối với các dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được bố trí vốn chi thường xuyên, Ban quản lý dán lập báo cáo quyết toán kết thúc dán, chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) trên cơ sở tổng hợp toàn bộ kết quả số liệu quyết toán các năm trong thời gian thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo xét duyệt quyết toán gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

7. Chủ dự án (đơn vị sử dụng ngân sách) lập và gửi báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm cho cơ quan chủ quản (đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp), hoặc gửi cơ quan tài chính (trường hợp không có đơn vị kế toán cấp trên) theo pháp luật về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Việc xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.

Chương VIII

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

Điều 86. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn ODA không hoàn lại

1. Vốn ODA không hoàn lại do phía Việt Nam thực hiện, được dự toán, kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát sinh mới chưa tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế hoạch, chủ dự án lập dự toán bổ sung theo quy định pháp luật về quản lý nhà nước và pháp luật có liên quan.

2. Đối với khoản ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ...) đã ký kết, Văn kiện dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dán; thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; tuân thủ pháp luật hiện hành về tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại. Trường hợp nhà tài trợ bàn giao tài sản, trang thiết bị của chương trình, dán cho chủ dự án, chủ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Đối với khoản ODA không hoàn lại thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số do phía Việt Nam thực hiện: Việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước đối với khoản ODA này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15. Tổ chức chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15, đơn vị sử dụng ngân sách gửi đề nghị chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (giấy rút dự toán/ủy nhiệm chi) để thực hiện thanh toán khi khoản chi có trong dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.

4. Đối với các khoản vốn ODA không hoàn lại theo cơ chế hòa trộn: Thực hiện theo quy định về quản lý tài chính vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi tại Chương VII của Nghị định này.

5. Đối với khoản ODA không hoàn lại cấp phát cho doanh nghiệp nhà nước để thực hiện dự án đầu tư, vốn ODA không hoàn lại sử dụng được hạch toán thu ngân sách nhà nước và hạch toán chi ngân sách nhà nước để tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

6. Đối với các khoản ODA không hoàn lại nhằm mục đích viện trợ khẩn cấp:

a) Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai;

b) Đối với các khoản viện trợ khẩn cấp khác thực hiện theo quy định của Nghị định này.

7. Trường hợp quy định về quản lý tài chính tại Chương này có sự khác biệt với điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại đã ký, áp dụng theo các quy định của điều ước quốc tế.

Điều 87. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại

1. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.

2. Tài khoản vốn ODA không hoàn lại: Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại. Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 88. Lập kế hoạch tài chính vốn ODA không hoàn lại

1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dán; điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại (nếu có), thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài, chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại 03 năm và hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.

2. Việc lập dự toán thu chi vốn ODA không hoàn lại hằng năm được chi tiết theo từng nhà tài trợ, theo từng chương trình, dán hoặc phi dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại.

3. Lập, tổng hợp, trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn ODA không hoàn lại:

a) Vốn ODA không hoàn lại sử dụng cho chi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Vốn ODA không hoàn lại sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Đối với các dán hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại bằng hiện vật, việc lập kế hoạch, quyết định giao dự toán hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền chỉ thực hiện trong trường hợp xác định được giá trị của tài sản, hàng hóa viện trợ.

4. Trên cơ sở hạn mức vốn hằng năm được cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết cho từng chương trình, dán, phi dán và thông báo cho Bộ Tài chính về phương án phân bổ chi tiết.

5. Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại theo quy định hiện hành.

Điều 89. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại bằng tiền

1. Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

2. Hồ sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm:

a) Quyết định giao dự toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền;

b) Bản sao y bản chính Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dán hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dán và Văn kiện chương trình, dán hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt;

c) Bản sao y bản chính điều ước quốc tế cụ thể hoặc thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về dự án ODA không hoàn lại (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ...) của nhà tài trợ nước ngoài;

d) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt;

đ) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

3. Hồ sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi nguồn vốn ngân sách nhà nước.

4. Giải ngân vốn ODA không hoàn lại bằng tiền cho chương trình, dán: Căn cứ kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản dự án thực hiện giải ngân cho dán theo quy định; hằng tháng, thông báo số giải ngân vốn ODA không hoàn lại của từng chủ tài khoản theo từng chương trình, dán cho Bộ Tài chính.

5. Hạch toán ghi thu ghi chi cho dán:

a) Hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi và giấy đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại do chủ dự án gửi, Kho bạc Nhà nước đồng thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy định. Trường hợp chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản dự án, ngoài hồ sơ nêu trên, chủ dự án gửi kèm theo bản sao kê chứng từ thanh toán từ tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân hàng phục vụ;

b) Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại mục lục ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hằng năm;

c) Thời gian hạch toán theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

6. Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn ODA không hoàn lại bằng tiền thực hiện theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

7. Lãi tiền gửi vốn ODA không hoàn lại phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án.

8. Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản vốn ODA không hoàn lại tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản dự án, trường hợp không có cam kết tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, chủ dự án nộp toàn bộ số dư lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.

Điều 90. Tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại bằng hàng hóa và dịch vụ

1. Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuật Quản lý thuế. Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ gửi đến cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu gồm:

a) Điều ước quốc tế cụ thể hoặc thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của đơn vị nhập khẩu;

b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại gửi đến cơ quan thuế gồm:

a) Điều ước quốc tế cụ thể hoặc thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về dự án ODA không hoàn lại (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) của nhà tài trợ nước ngoài: 01 bản chụp;

b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dán hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp;

c) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế;

d) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đối với vốn ODA không hoàn lại do bên Việt Nam trực tiếp quản lý, thực hiện).

3. Sau khi giao nhận hàng hóa, chủ dự án, phi dán lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm có:

a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;

b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;

c) Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;

d) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu: Hợp đồng, vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương, hóa đơn thương mại hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp không có hóa đơn thương mại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa mua trong nước: Hợp đồng mua bán, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hóa: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;

đ) Quyết định giao dự toán vốn ODA không hoàn lại hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền trong trường hợp xác định được giá trị của hàng hóa, hiện vật.

4. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi giá hàng hóa nhập khẩu là giá không bao gồm các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định.

Chương IX

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI

Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.

3. Chủ trì xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dán, gửi văn bản cho nhà tài trợ nước ngoài về nhu cầu vay ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dán; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chủ trương huy động; thông báo cho nhà tài trợ về việc dừng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài cho chương trình, dán.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dán đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư công.

5. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dán khu vực và cơ quan chủ quản của chương trình, dán; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về chương trình, dán, phi dán đã được phê duyệt và đề nghị xem xét tài trợ sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dán, Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

7. Thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

8. Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dán, những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dán và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.

9. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ hằng năm và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dán.

10. Chủ trì chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dán; công tác thẩm định tài chính các dán vay lại.

11. Chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.

12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 32 của Nghị định này; chủ trì ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dán quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định này.

13. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài.

14. Chủ trì lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dán thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.

15. Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huỷ vốn dư; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ về việc huỷ vốn dư quy định tại khoản 4 Điều 48 của Nghị định này.

16. Quản lý tài chính đối với chương trình, dán:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dán;

b) Hướng dẫn về biểu mẫu, báo cáo về quản lý tài chính của chương trình, dán trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

c) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;

d) Theo dõi, giám sát công tác quản lý tài chính vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo về giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quản lý nợ công và các quy định hiện hành;

e) Phối hợp với các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dán thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hằng năm;

g) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dán áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.

h) Tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; hệ thống thông tin về giám sát đánh giá đầu tư.

Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn nàyối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi đối với các tổ chức tài chính tiền tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện.

Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

3. Tham gia ý kiến đối với báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dán hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật.

4. Cho ý kiến đối với Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; dự án, phi dán hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản.

Điều 94. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao

1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chính sách đối tác; tham gia vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan và chỉ đạo cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ chức quốc tế tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ trương, phương hướng vận động, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng thời kỳ.

3. Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tham gia ý kiến đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

4. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế; tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của Luật Điều ước quốc tế.

5. Cấp ủy quyền ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

6. Tham gia đánh giá chương trình, dán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

7. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách.

2. Xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 29, khoản 1 Điều 32, khoản 3 Điều 33 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

4. Đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều 32, khoản 5 Điều 33 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, giải ngân chương trình, dán, hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dán do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.

Điều 96. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán do mình làm chủ quản quy định tại khoản 1, 3 Điều 29 và khoản 1 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

5. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chương trình, dán trên địa bàn theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, giải ngân chương trình, dán, hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dán do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.

8. Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với chương trình, dán áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 97. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định về chuyển tiếp đối với các chương trình, dán đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.

2. Chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục, trong quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

3. Đối với chương trình, dán sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất dự án, trong đó đã xác định tỷ lệ cấp phát, vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trước khi Nghị định này có hiệu lực, trong quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Nghị định này, không phải điều chỉnh đề xuất dự án và được tiếp tục áp dụng cơ chế tài chính, bao gồm tỷ lệ cho vay lại cụ thể (nếu có) đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực.

4. Quyết định phê duyệt đề xuất dự án của Thủ tướng Chính phủ trước khi Nghị định này có hiệu lực là cơ sở để thẩm định, đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn cho chương trình, dán.

5. Đối với chương trình, dán kèm theo khung chính sách; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào các chương trình, dán khu vực đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Nghị định này khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh.

6. Đối với chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo đang thực hiện trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư theo quy định của Nghị định này.

7. Đối với chương trình, dán đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực, khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh đề xuất chương trình, dán.

8. Đối với chương trình, dán hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

9. Đối với chương trình, dán sử dụng vốn ODA không hoàn lại đã hoàn thành thủ tục đầu tư và đang thực hiện thủ tục điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn trung hạn theo quy định tại Luật Đầu tư công thì áp dụng quy định tại Nghị định này.

10. Đối với chương trình, dán hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực, khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

11. Đối với khoản hỗ trợ ngân sách có mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực, trường hợp điều chỉnh nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Tài chính, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

12. Đối với chương trình, dán sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đang làm thủ tục gia hạn thời gian bố trí vốn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được áp dụng quy định về thời gian bố trí vốn tại Nghị định này.

13. Đối với các chương trình, dán khu vực đã được cấp có thẩm quyền cho phép tham gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định tại Nghị định này.

14. Đối với chương trình, dán đã được phê duyệt đề xuất chương trình, dán nhưng chưa phê duyệt chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc dừng sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài.

15. Về điều chỉnh chủ trương đầu tư:

a) Đối với chương trình, dán ô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục tài trợ hoặc chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản chương trình, dán ô thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này. Cơ quan chủ quản dự án thành phần thuộc chương trình, dán ô gửi văn bản kèm báo cáo giải trình, hồ sơ và tài liệu có liên quan để cơ quan chủ quản chương trình, dán ô tổng hợp chung và tiến hành các trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định;

b) Đối với dự án cho doanh nghiệp nhà nước vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục tài trợ hoặc chủ trương đầu tư dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực: Trong quá trình thực hiện cần sửa đổi điều chỉnh, cơ quan chủ quản trước đây của dự án thực hiện việc điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

16. Đối với chương trình, dán, phi dán sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật đang áp dụng về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

Điều 98. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 99. Điều khoản thi hành

1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Nghị định này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế, sửa đổi, bổ sung đó.

2. Bãi bđiểm b khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.

3. Doanh nghiệp nhà nước vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài thực hiện quy định tại Chương VI của Nghị định này.

4. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

 


Nơi nh
ận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




B
ùi Thanh Sơn

 

PHỤ LỤC I

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THÀNH TỐ ƯU ĐÃI CỦA KHOẢN VAY
(Kèm theo Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

1. Thành tố ưu đãi được xác định trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền vay, thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất vay, phí, chi phí vay khác, khoản viện trợ kết cấu để tăng tính ưu đãi khoản vay hoặc viện trợ trực tiếp cho giá trị hợp đồng thương mại (nếu có) và tỉ lệ chiết khấu tại thời điểm tính toán. Các khoản viện trợ để hỗ trợ kỹ thuật, thuê chuyên gia tư vấn thiết kế, xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi... sẽ không được tính.

2. Thành tố ưu đãi của khoản vay được tính theo công thức sau:

Trong đó:

GE: Thành tố ưu đãi của khoản vay (%)

G: Thời gian ân hạn (năm)

M: Thời hạn cho vay (năm)

r: Lãi suất vay (%) là lãi suất tính gộp của lãi suất danh nghĩa và toàn bộ các phí vay, chi phí vay khác theo thỏa thuận vay nước ngoài (bao gồm khoản ODA không hoàn lại nếu có) được tính căn cứ theo phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của các dòng tiền giải ngân và dòng tiền trả nợ theo từng năm trong suốt thời gian vay của dự án

a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của nhà tài trợ)

d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ: d = [(1 + d’) (1/a) ] - 1(%)

d’: Tỷ lệ chiết khấu (%) tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường vốn quốc tế tại thời điểm tính toán

3. Tỷ lệ chiết khấu tính tương ứng với lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường vốn quốc tế tại thời điểm tính toán (d’) nêu tại khoản 2 trên được xác định cụ thể như sau: lãi suất chiết khấu để tính thành tố ưu đãi (GE) là lãi suất chiết khấu được thông báo trên website của OECD hàng năm.

 

PHỤ LỤC II

MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI; BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dán đầu tư công

Mẫu số 02

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A

Mẫu số 03

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Mẫu số 04

Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án

Mẫu số 05

Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình/dán

Mẫu số 06

Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư chương trình/dán đầu tư công

Mẫu số 07

Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật

Mẫu số 08

Phi dán

 

Mẫu số 01

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ............

...., ngày ... tháng ... năm ......

 

TỜ TRÌNH

Quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án........................1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dán).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dán) quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dán (tên chương trình/dán) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DÁN

1. Tên chương trình/dán:

2. Cơ quan chủ quản:

3. Chủ chương trình/chủ đầu tư:

4. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):

5. Mục tiêu:

6. Đối tượng thụ hưởng của chương trình/dán:

7. Địa điểm thực hiện chương trình/dán:

8. Tổng vốn thực hiện chương trình/dán, gồm vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn) theo đồng Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đô la Mỹ, gồm:

- Tổng mức vốn đầu tư: Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

- Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo nguyên tệ quy đổi sang đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

- Vốn đối ứng và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

9. Cơ chế tài chính trong nước.

10. Thời gian thực hiện:

11. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình/dán:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DÁN

- Đánh giá sự phù hợp với điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dán nêu tại khoản 2 Điều 64 Luật Đầu tư công.

- Nêu đầy đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dán.

- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dán giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).

- Việc thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dán.

- Các nội dung khác (nếu có).

III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

1. Kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

2. Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dán) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình/dán (tên chương trình/dán) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình/dán)./.

 


Nơi nh
ận:

- Như tr
ên;
- Cơ quan th
ẩm định chủ trương đầu tư chương trình/dán;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:.....

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Tên người đại diện

 

______________________________

1 Đối với việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình/dán áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh.

 

Mẫu số 02

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số:.............

........, ngày ..... tháng ..... năm ......

 

BÁO CÁO

Nghiên cứu tiền khả thi dự án (nhóm A) ...................1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (tên dán) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DÁN

1. Tên dán:

2. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án

3. Tên Cơ quan chủ quản:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có):

5. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):

6. Mục tiêu:

7. Địa điểm thực hiện dự án:

8. Tổng vốn thực hiện chương trình/dán, gồm vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn) theo đồng Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đô la Mỹ, gồm:

- Tổng mức vốn đầu tư: Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

- Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo nguyên tệ quy đổi sang đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

- Vốn đối ứng và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

9. Cơ chế tài chính trong nước.

10. Thời gian thực hiện:

11. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN

1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công và pháp luật về xây dựng.

2. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công, trong đó báo cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 và điểm b, c khoản 4 Điều 64 của Luật Đầu tư công.

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định phê duyệt dự án (tên dán).

 


Nơi nh
ận:

- Như tr
ên;
- Cơ quan th
ẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: .............

ĐẠI ĐIỆN CƠ QUAN
(k
ý, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)



T
ên người đại diện

 

______________________________

1 Đối với việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh

 

Mẫu số 03

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số:.............

........, ngày ..... tháng ..... năm ......

 

BÁO CÁO

Đề xuất chủ trương đầu tư dự án ..........................1

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (tên dán) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DÁN

1. Tên dán:

2. Dán nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án

4. Tên Cơ quan chủ quản:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có):

6. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):

7. Mục tiêu:

8. Địa điểm thực hiện dự án:

9. Tổng vốn thực hiện chương trình/dán, gồm vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn) theo đồng Việt Nam và quy đổi ra nguyên tệ và đô la Mỹ, gồm:

- Tổng mức vốn đầu tư: Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

- Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo nguyên tệ quy đổi sang đồng Việt Nam và đô la M

- Vốn đối ứng và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

10. Cơ chế tài chính trong nước.

11. Thời gian thực hiện:

12. Các thông tin khác (nếu có):

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

Báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 35 và điểm b, c khoản 4 Điều 64 của Luật Đầu tư công.

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định quyết định chủ trương đầu tư dự án (tên dán).

 


Nơi nh
ận:

- Như tr
ên;
- Cơ quan th
ẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ............

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(k
ý, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)



T
ên người đại diện

______________________________

1 Đối với việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án áp dụng theo mẫu này cho các nội dung điều chỉnh

 

Mẫu số 04

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số : ………….

………., ngày …… tháng …… năm ……

 

TỜ TRÌNH

Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án ..........................

Kính gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định).

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (tên dán) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DÁN

1. Tên dán:

2. Dán nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên Cơ quan chủ quản:

6. Tên chủ đầu tư (nếu có):

7. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):

8. Địa điểm thực hiện dự án:

9. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).

10. Cơ chế tài chính trong nước:

11. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

12. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

13. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

14. Hình thức đầu tư của dự án:

15. Các thông tin khác (nếu có):

II. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

Kèm theo đầy đủ các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

(tên Cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) xem xét, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (tên dán).

 


Nơi nh
ận:

- Như tr
ên;
- Cơ quan quy
ết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ..................

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRÌNH
(ký, ghi rõ h
ọ tên, chức vụ và đóng dấu)




T
ên người đại diện

 

Mẫu số 05

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số : ………….

………., ngày …… tháng …… năm ……

 

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A/
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C

Kính gửi: (tên Cơ quan trình thẩm định).

Cơ quan (tên Cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ...ngày .... tháng .... năm .... của Cơ quan (tên Cơ quan trình) trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (tên dán đề nghị thẩm định). Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Cơ quan (tên Cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (tên dán) như sau:

Phần thứ nhất

TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH

1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ.

4. Ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư công và khoản 14 Điều 7 Luật số 90/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH

1. Luật Đầu tư công.

2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).

III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Đơn vị chủ trì thẩm định:

2. Đơn vị phối hợp thẩm định:

3. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).

Phần thứ hai

Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ..............

I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG DÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ...................

1. Tên dán:

2. Dán nhóm:

3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:

4. Cấp quyết định đầu tư dự án:

5. Tên Cơ quan chủ quản:

6. Tên chủ đầu tư (nếu có):

7. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có):

8. Địa điểm thực hiện dự án:

9. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).

10. Cơ chế tài chính trong nước:

11. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:

12. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:

13. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):

14. Hình thức đầu tư của dự án:

15. Các thông tin khác (nếu có):

II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.

Các ý kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Các ý kiến khác (nếu có).

.........................................................................

(trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

IV. KẾT LUẬN

Dán (tên dán) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.

Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư dự án, đề nghị Cơ quan (tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình).

 


Nơi nh
ận:

- Như tr
ên;
- Cơ quan quy
ết định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: .........

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(k
ý, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




T
ên người đại diện

 

Mẫu số 06

CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT
(QUYẾT ĐỊNH)
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TR
ÌNH/DÁN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ............

............., ngày ..... tháng ..... năm .....

 

NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH)

Về chủ trương đầu tư chương trình, dự án ..................

THẨM QUYỀN BAN HÀNH

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2024;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dán)/Hội đồng thẩm định dự án.

QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):

Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư dự án (tên dán)

1. Cơ quan chủ quản:

2. Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có)

3. Mục tiêu đầu tư:

4. Quy mô đầu tư:

5. Nhóm dán:

6. Tổng mức đầu tư dự án:

7. Cơ cấu nguồn vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn), cụ thể:

- Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và mức vốn cụ thể theo từng nguồn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo nguyên tệ quy đổi sang đồng Việt Nam và đô la Mỹ.

- Vốn đối ứng và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp): Theo đồng Việt Nam quy đổi sang nguyên tệ và đô la Mỹ.

8. Cơ chế tài chính trong nước:

9. Địa điểm thực hiện dự án:

10. Thời gian thực hiện dự án:

11. Tiến độ thực hiện dự án:

12. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan (tên Cơ quan quản lý dán) chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dán (tên dán) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dán theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.

b) Các nội dung khác (nếu có).

2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu có)

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan (tên Cơ quan quản lý dán) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.

2. Cơ quan (tên Cơ quan được phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này báo cáo Cơ quan (tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định của pháp luật.

 


Nơi nh
ận:

- C
ác cơ quan có tên tại Điều 3;
- Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự
án;
- Cơ quan th
ẩm định chủ trương đầu tư/Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu: ..........

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(k
ý, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




T
ên người đại diện

 

Mẫu số 07

MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT
SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dán (tiếng Việt và tiếng Anh).

2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.

3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.

4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án.

5. Địa điểm thực hiện dự án.

II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.

2. Mối quan hệ với các chương trình, dán khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dán.

3. Sự cần thiết của dự án (nêu rõ những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án).

4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn ODA không hoàn lại.

III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Nêu rõ tính phù hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ nước ngoài; điều kiện cung cấp vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam.

IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

Nêu rõ các mục tiêu tổng quát và cụ thể của dự án.

V. MÔ TẢ DỰ ÁN

Các hợp phần, hoạt động và kết quả chủ yếu của hỗ trợ kỹ thuật; đánh giá khả năng vận dụng hỗ trợ kỹ thuật vào thực tế.

VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của dự án.

VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DÁN

1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước (nếu có).

2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên.

3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dán.

VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nêu rõ hình thức tổ chức quản lý thực hiện; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý dán; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện dự án của chủ dự án.

IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN

Nêu chi tiết theo từng cấu phần, hạng mục và dòng ngân sách đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, bao gồm:

1. Vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi ra đô la Mỹ).

2. Vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ). Nêu rõ nguồn vốn đối ứng (ngân sách trung ương, địa phương), giá trị đóng góp bằng hiện vật. Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của các cấp ngân sách và các đối tượng tham gia thực hiện, đối tượng thụ hưởng dự án (nếu có).

3. Cơ chế tài chính.

X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI (NẾU CÓ)

Giải trình về những điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có).

 

Mẫu số 08

MẪU VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

1. Tên dán (tiếng Việt và tiếng Anh).

2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án (dự kiến): Tên, địa chỉ và các thông tin liên quan khác.

3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có) dự kiến hỗ trợ thực hiện chương trình.

4. Thời gian dự kiến.

5. Địa điểm thực hiện.

II. NHU CẦU VỀ KHOẢN PHI DỰ ÁN

1. Nêu sự cần thiết và nhu cầu tài trợ đối với phi dự án.

2. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ nước ngoài.

III. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA PHI DỰ ÁN

Nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và nội dung của phi dự án.

IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN PHI DỰ ÁN

Nêu rõ cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia chuẩn bị thực hiện, thực hiện và quản lý phi dán; năng lực tổ chức, quản lý thực hiện khoản phi dự án của chủ dự án.

V. TỔNG VỐN CỦA PHI DỰ ÁN

1. Vốn ODA (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).

2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam và quy đổi ra đô la Mỹ).

3. Cơ chế tài chính.

VI. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI

Giải trình về những điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA không hoàn lại của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có).

 

PHỤ LỤC III

MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(HOẶC CHỦ DỰ
ÁN)
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./QĐ-

..., ngày ... tháng ... năm ...

 

QUYẾT ĐỊNH

Thành lập Ban Quản lý dán (tên chương trình, dán)

(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN HOẶC CHỦ DỰ ÁN)

Căn cứ Nghị định số .../2025/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2025 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

Căn cứ (tên văn bản) số ... ngày ... tháng ... năm ... quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của (Cơ quan chủ quản);

Căn cứ Quyết định số... ngày ... tháng ... năm ... của (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dán) hoặc Quyết định số ngày ... tháng ... năm ... của (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với chương trình, dán) (trong trường hợp thực hiện hoạt động trước về việc thành lập trước Ban Quản lý dán) (tên chương trình, dán);

Căn cứ Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của (Cơ quan có thẩm quyền) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của (chủ dự án);

Theo đề nghị của (Thủ trưởng Cơ quan đơn vị được giao thực hiện chương trình, dán với vai trò Ban Quản lý dán) về việc thành lập Ban Quản lý dán (Ban QLDA).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Ban QLDA (tên chương trình, dán và viện trợ phi dự án bằng tiếng Việt và tiếng Anh) do (tên nhà tài trợ) tài trợ. Chương trình, dán và viện trợ phi dự án có tổng vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng), thực hiện trong thời gian từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...

Điều 2. Ban QLDA có nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dán và viện trợ theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và nguồn lực nêu trong văn kiện chương trình, dán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều ước quốc tế/thỏa thuận quốc tế cụ thể về vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dán, viện trợ phi dự án.

Điều 3. Ban QLDA được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại, được phép sử dụng con dấu riêng (hoặc sử dụng con dấu của Cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án) để phục vụ cho việc chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện án (trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện trước) và thực hiện chương trình, dán.

Điều 4. Bổ nhiệm Ông/Bà .................... là Giám đốc Ban QLDA.

Điều 5. Bổ nhiệm Ông/Bà .................... là Phó Giám đốc Ban QLDA (nếu có).

Điều 6. Bổ nhiệm Ông/Bà .................... là Kế toán trưởng hoặc cán bộ phụ trách kế toán của chương trình, dán.

Điều 7. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA (tên chương trình, dán) trình (Cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án) phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.

Điều 8. Thời hạn hoạt động của Ban QLDA

Ban QLDA giải thể theo Quyết định của (Cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án) kể từ ngày báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dán được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản của Ban QLDA đã hoàn thành.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Giám đốc Ban QLDA, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nh
ận:

- Bộ Kế hoạch v
à Đầu tư;
- Bộ T
ài chính;
- Các Cơ quan, đơn v
ị có liên quan;
- Lưu: VT,...

CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN
HO
ẶC CHỦ DỰ
ÁN
(ký tên, đóng d
ấu)

 

PHỤ LỤC IV

MẪU QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(HOẶC CHỦ DỰ
ÁN)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: ..........

..., ngày ... tháng ... năm ...

 

QUY CH

Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dán
(tên chương trình, d
án, phi dán)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ sở pháp lý

Việc thành lập Ban Quản lý dán (Ban QLDA) căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau:

1. Nghị định số .../2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2025 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan chủ quản, chủ dự án.

3. Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với trường hợp Ban QLDA được thành lập trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện trước).

4. Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dán, phi dán của cấp có thẩm quyền.

5. Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA và các khoản vay ưu đãi của chương trình, dán, phi dán (nếu có).

6. Quyết định thành lập Ban QLDA của Cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án.

Điều 2. Thông tin chung về chương trình, dán

1. Tên chương trình, dán.

2. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ.

3. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương trình, dán.

4. Thời gian bắt đầu và kết thúc chương trình, dán.

5. Tổng vốn của chương trình, dán, phi dán (ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng).

6. Nguồn vốn và cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dán.

Điều 3. Thông tin về Ban QLDA

1. Tên giao dịch của Ban QLDA: .............

2. Địa chỉ: ...............

3. Điện thoại: ...................

4. E-mail: ..............

5. Số tài khoản: ............... (nếu có)

Kho bạc Nhà nước: ....................

Ngân hàng thương mại: .............

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban QLDA

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN QUẢN LÝ DÁN

Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện chương trình, dán

Điều 6. Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng

Điều 7. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân

Điều 8. Công tác hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình

Điều 9. Công tác giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dán, phi dán

Điều 10. Công tác nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dán

Điều 11. Các nhiệm vụ đặc thù

Điều 12. Một số nhiệm vụ khác do Cơ quan chủ quản, chủ dự án giao

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA BAN QUẢN LÝ DÁN

Điều 13. Cơ cấu tổ chức Ban QLDA

Điều 14. Giám đốc Ban QLDA

Điều 15. Nhân sự của Ban QLDA

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình, dán không được quy định cho Ban QLDA trong Quy chế này sẽ do Cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Giám đốc Ban QLDA, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc (chủ dự án) có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm đề xuất với (chủ dự án) xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này.

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ QUẢN HOẶC CHỦ DỰ
ÁN
(ký tên, đóng d
ấu)

 

PHỤ LỤC V

HỒ SƠ RÚT VỐN
(Kèm theo Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

I. RÚT VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI GỬI MỘT LẦN CHO BỘ TÀI CHÍNH

1. Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi bộ hồ sơ pháp lý gửi một lần cho Bộ Tài chính bao gồm:

a) Bản chụp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi ký với nhà tài trợ và sổ tay quản lý dán (nếu có);

b) Bản chính Văn kiện chương trình, dán và Quyết định phê duyệt đầu tư hoặc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của cấp có thẩm quyền; mã dán đầu tư, mã đơn vị quan hệ ngân sách do Cơ quan thẩm quyền cấp;

c) Hợp đồng ký giữa chủ dự án với nhà thầu (bản chụp);

d) Các thỏa thuận, thư hoặc văn bản ”ý kiến không phản đối” của nhà tài trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng theo quy định cụ thể của hợp đồng) (bản chụp);

đ) Bản chụp Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc xác nhận mở tài khoản của ngân hàng phục vụ (trường hợp có mở tài khoản thanh toán);

e) Vào lần rút vốn đầu tiên của năm tài chính, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi cho Bộ Tài chính quyết định của cấp có thẩm quyền giao dự toán năm cho nguồn vốn cấp phát, vốn vay lại của dự án và các quyết định điều chỉnh giao dự toán nếu có (bản chụp).

2. Chủ dự án chỉ gửi một lần bản chính hoặc bản chụp và chủ dự án chịu trách nhiệm đóng dấu giáp lai vào bản chụp. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, chủ dự án gửi cho Bộ Tài chính bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản chụp và bản dịch.

II. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC THANH TOÁN TRỰC TIẾP

1. Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn như sau:

a) Văn bản đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;

b) Hóa đơn hoặc đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp (bản sao y bản chính), bảng kê khối lượng hoàn thành (bản chụp);

c) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính).

2. Ngoài các tài liệu nêu trên, đối với khoản chi tạm ứng hợp đồng ký với nhà thầu, nhà cung cấp, và tư vấn, chủ dự án gửi Bộ Tài chính bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại (bản sao y bản chính). Giá trị bảo lãnh tạm ứng tối thiểu tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng kéo dài cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.

III. HÌNH THỨC THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG (L/C)

1. Hồ sơ xin ý kiến Bộ Tài chính về việc mở L/C

Trước khi phát hành L/C, chủ dự án cần xin ý kiến Bộ Tài chính về việc thanh toán từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản xin ý kiến về việc mở L/C, trong đó nêu rõ trị giá L/C, thời hạn thực hiện, số vốn dự kiến phân theo năm kế hoạch, kế hoạch dự kiến phân bố vốn của nhà tài trợ cho L/C, nguồn thanh toán (số Hiệp định vay);

- Bản sao hợp đồng ký kết hoặc Phụ lục hợp đồng (nếu có) với nhà thầu phù hợp với quy định và các văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; hợp đồng cần có điều khoản quy định một trong các điều kiện hoặc chứng từ thanh toán từng lần theo L/C là phải có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (theo qui định về thanh toán vốn đầu tư tại thời điểm thanh toán) về tính hợp lệ của mọi khoản thanh toán L/C theo hình thức kiểm soát chi trước; riêng đối với mua sắm hàng hóa thiết bị được áp dụng hình thức kiểm soát chi sau nhưng không áp dụng cho lần thanh toán cuối cùng. Mỗi lần thanh toán L/C, chủ dự án cung cấp Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi của lần thanh toán đợt này hoặc trước đó tùy vào hình thức kiểm soát chi trước hoặc kiểm soát chi sau;

- Thư không phản đối của nhà tài trợ;

Văn bản của Bộ Tài chính cần ghi rõ tên dán, tên chủ đầu tư, nguồn thanh toán (Hiệp định vay), giá trị mở L/C, loại tiền, hạn mức thanh toán trong năm. Sau khi Bộ Tài chính thông qua, chủ đầu tư yêu cầu ngân hàng phát hành L/C theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp chủ đầu tư (chủ dự án) không thực hiện mở L/C cần thông báo lại cho Bộ Tài chính.

2. Hồ sơ xin ý kiến Bộ Tài chính về việc sửa đổi thư tín dụng (L/C):

Chủ dự án cần xin ý kiến Bộ Tài chính trước khi sửa đổi L/C. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị thông qua việc sửa đổi L/C, trong đó nêu rõ lý do sửa đổi, nội dung sửa đổi, số vốn dự án đã giải ngân lũy kế đến thời điểm sửa đổi, kế hoạch dự kiến phân bổ vốn của nhà tài trợ cho L/C đang đề nghị sửa đổi;

- Bản sao Phụ lục hợp đồng liên quan đến việc sửa đổi L/C;

- Thư không phản đối của nhà tài trợ (bản sao).

Sau khi có ý kiến thông qua của Bộ Tài chính, chủ đầu tư làm thủ tục sửa đổi L/C với ngân hàng phục vụ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện sửa đổi L/C, cần thông báo cho Bộ Tài chính.

IV. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC HOÀN VỐN

1. Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị rút vốn và Đơn rút vốn và sao kê theo mẫu của nhà tài trợ. Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do ngân sách nhà nước ứng trước (vốn chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), văn bản đề nghị phải nêu rõ tên và số tài khoản của cấp ngân sách nơi ứng vốn;

b) Chứng từ chuyển tiền (bản in chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy) chứng minh khoản kinh phí đã được chủ dự án thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng hoặc bảng đối chiếu xác nhận công nợ giữa chủ dự án với nhà thầu, người thụ hưởng;

c) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính);

d) Bảng kê các khoản chi khớp với kiểm soát chi và chứng từ chuyển tiền.

2. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của nhà tài trợ, Bộ Tài chính yêu cầu các tài liệu bổ sung.

V. HỒ SƠ RÚT VỐN THEO HÌNH THỨC RÚT VỀ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG (TKTƯ)

1. Rút vốn lần đầu về tài khoản tạm ứng: Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:

a) Văn bản đề nghị rút vốn;

b) Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ;

c) Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai đoạn tối đa 03 tháng tới.

2. Tạm ứng về tài khoản cấp 2:

a) Việc rút vốn về tài khoản cấp 2 phải thực hiện qua TKTƯ. Đồng tiền của tài khoản cấp 2 là ngoại tệ vay nước ngoài. Việc mở tài khoản cấp 2 bằng đồng Việt Nam phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính;

b) Đối với các khoản tạm ứng bằng đồng Việt Nam cho tài khoản cấp 2, chủ tài khoản cấp 2 hạch toán theo tỷ giá của ngân hàng phục vụ vào thời điểm cấp tạm ứng và thực hiện chi tiêu, hạch toán vốn các lần tạm ứng theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước.

3. Chi từ TKTƯ: Chủ dự án gửi ngân hàng phục vụ/Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu sau:

a) Chứng từ chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu, nhà cung cấp, người thụ hưởng theo mẫu của Ngân hàng phục vụ/Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản;

b) Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước). Trường hợp kiểm soát chi sau, chủ dự án gửi ngân hàng phục vụ/Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính).

4. Rút vốn bổ sung TKTƯ: Để rút vốn bổ sung TKTƯ, báo cáo chi tiêu từ TKTƯ, chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

a) Đối với trường hợp rút vốn bổ sung: Để rút vốn bổ sung TKTƯ, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

(i) Văn bản đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ và báo cáo chi tiêu từ TKTƯ chứng minh đã chi tiêu tối thiểu 70% số vốn đã rút về TKTƯ lần trước và chi tiêu 100% số vốn đã rút về TKTƯ các lần trước đó;

(ii) Đơn rút vốn hoặc thư đề nghị rút vốn, các sao kê theo mẫu của nhà tài trợ (nếu có) có xác nhận của chủ dự án.

(iii) Kế hoạch chi từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn tối đa 03 tháng tới. Tỷ giá quy đổi để rút vốn về tài khoản tạm ứng là tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm ngày lập đơn rút vốn.

b) Đối với trường hợp hoàn chứng từ:

Để rút vốn hoàn chứng từ, chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

(i) Công văn đề nghị rút vốn hoàn chứng từ/báo cáo chi tiêu từ TKTƯ;

(ii) Đơn rút vốn và các sao kê theo quy định của nhà tài trợ có xác nhận của chủ dự án;

(iii) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính hoặc bản đóng dấu treo của chủ dự án nếu kiểm soát chi điện tử); bảng hạch toán ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Đối với khoản chi tạm ứng hợp đồng ký với nhà thầu, nhà cung cấp, chủ dự án gửi Bộ Tài chính bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng của ngân hàng thương mại, bảo lãnh bảo hành (bản chụp); giá trị bảo lãnh tạm ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời gian bảo lãnh tạm ứng kéo dài cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng;

(iv) Sao kê TKTƯ và ủy nhiệm chi đối với từng giao dịch của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hoặc ngân hàng phục vụ, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị bằng đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê.

c) Trường hợp rút vốn bổ sung TKTƯ và hoàn chứng từ: Chủ dự án nộp Bộ Tài chính các tài liệu quy định đối với trường hợp bổ sung TKTƯ và hoàn chứng từ tại mục a và b nêu trên.

VI. KÝ ĐƠN RÚT VỐN

Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ. Việc chuyển đơn rút vốn hoặc thư đề nghị rút vốn cho nhà tài trợ thực hiện theo hình thức gửi thư hoặc ký điện tử theo quy định của nhà tài trợ.

 

PHỤ LỤC VI

BÁO CÁO KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH, DÁN

1. Tên chương trình, dán (tiếng Việt):

2. Tên chương trình, dán (tiếng Anh):

3. Địa điểm thực hiện chương trình, dán:

4. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ:

5. Cơ quan chủ quản:

6. Chủ chương trình, dán:

7. Thời gian thực hiện:

8. Ngày ký quyết định chủ trương đầu tư và các quyết định điều chỉnh (nếu có).

9. Ngày ký quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt văn kiện dự án và các quyết định điều chỉnh (nếu có).

10. Ngày ký kết hiệp định, ngày hiệp định có hiệu lực, thời hạn hiệp định, ngày gia hạn hiệp định (nếu có).

11. Cơ cấu nguồn vốn: Tổng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng (nêu rõ các điều chỉnh, bổ sung nếu có).

II. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH, DÁN

1. Mục tiêu và phạm vi chương trình, dán

Theo Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

2. Tổ chức thực hiện

Mô hình và cách thức tổ chức quản lý thực hiện dự án.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Đánh giá việc hoàn thành mục tiêu

Mức độ đạt được mục tiêu đề ra trong Văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền duyệt.

2. Các hợp phần và đầu ra

Nêu các hợp phần và đầu ra chủ yếu của dự án và mức độ hoàn thành, những nội dung điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện (nếu có).

3. Kết quả thực hiện về tài chính

So sánh giữa tổng mức vốn trong Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án và tổng vốn giải ngân theo các nguồn vốn (Vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng). Nêu những yếu tố tác động đến công tác giải ngân, dẫn đến phải điều chỉnh vốn trong quá trình thực hiện dự án.

IV. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DÁN

Nêu những yếu tố tác động đến kết quả thực hiện chương trình, dán:

1. Chính sách và môi trường pháp lý:

- Chính sách của Chính ph

- Chính sách của nhà tài tr

2. Công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dán:

- Đánh giá việc đảm bảo điều kiện về tài chính, kỹ thuật, nhân lực cho dự án trên cơ sở Hiệp định về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết và văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dán.

- Năng lực quản lý và thực hiện chương trình, dán.

- Thực hiện chế độ báo cáo và các quy định về giám sát và đánh giá.

- Quản lý rủi ro và thay đổi.

3. Công tác đấu thầu, mua sắm.

4. Công tác hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tăng cường năng lực.

5. Công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư (đối với các dán đầu tư).

6. Các tác động về môi trường.

7. Các vấn đề về giới.

8. Những vấn đề về kỹ thuật, công ngh

Ngoài việc nêu các yếu tố tác động, cần làm rõ các thuận lợi, khó khăn và các biện pháp khắc phục mà chủ dự án, Ban Quản lý dán đã thực hiện.

9. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội

Phân tích các lợi ích và tác động về kinh tế, xã hội của chương trình, dán trên cơ sở các kết quả và mục tiêu đạt được.

V. CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 242/2025/NĐ-CP quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 242/2025/NĐ-CP quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 242/2025/ND-CP

Hanoi, September 10, 2025

 

DECREE

MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE (ODA) AND CONCESSIONAL LOANS

Pursuant to the Law No. 63/2025/QH15 on Government Organization;

Pursuant to the Law No. 72/2025/QH15 on Organization of Local Governments;

Pursuant to the Law No. 83/2015/QH13 on State Budget and the Law No. 89/2025/QH15 on State Budget;

Pursuant to the Law No. 22/2023/QH15 on Bidding;

Pursuant to the Law No. 50/2014/QH13 on Construction amended by the Law No. 62/2020/QH14;

Pursuant to the Law on Management and Investment of State Capital in Enterprises No. 68/2025/QH15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Assets No. 15/2017/QH14;

Pursuant to the Law on Management of Public Debts No. 20/2017/QH14;

Pursuant to the Law on Investment No. 61/2020/QH14;

Pursuant to the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14 amended by the Law No. 76/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Public – Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14;

Pursuant to the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14;

Pursuant to the Law on Science, Technology (amended) and innovation No. 93/2025/QH15;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Planning, the Law on Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment and the Law on Bidding No. 57/2024/QH15;

Pursuant to the Law on Public Investment No. 58/2024/QH15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates Decree on management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for management and use of official development assistance (ODA) and concessional loans granted by foreign governments, international organizations, inter-government or international organizations, governmental organizations authorized by foreign governments (hereinafter referred to as “foreign donors”) to the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to authorities, organizations and individuals that participate in or are related to management and use of ODA and concessional loans granted by foreign donors, and reciprocal capital on the Vietnam’s side.

Article 3. Interpretation of terms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Steering Committee for program or project funded by ODA and concessional loans granted by a foreign donor (hereinafter referred to as “Steering Committee”) means an organization established by an authority managing a program/project funded by ODA or concessional loans (hereinafter referred to as “program/project”) in which an authorized representative of the relevant authority participates to take control of, cooperate in, and supervise the execution of the program/project. Where necessary, under an agreement with the foreign donor, the Steering Committee may include the foreign donor’s representative.

2. Unit managing program or project funded by ODA and concessional loans granted by a foreign donor (hereinafter referred to as “Project Management Unit”) means an organization established to help the managing authority or the project owner in managing the execution of one or some programs/projects.

3. Program means a series of activities and projects funded by ODA or concessional loans that are interrelated and might be related to one or some different sectors, industries, territories or subjects with a view to achieving one or some targets, and is executed in one or several phases.

4. Program associated with a policy framework means a program that is subject to conditions for disbursement of ODA or concessional loans granted by foreign donors associated with the commitment of Vietnam’s government to building and implementing policies, regulations, solutions for socio-economic development in accordance with the scale and schedule agreed upon among the parties.

5. Regional or global program/project (hereinafter referred to as “regional program/project”) means a program/project that is sponsored on a global scale or for which aid is received by a group of nations in the same region or different regions to engage in cooperation in achieving certain targets for the benefits of participants and in the common interests of the whole region or world. Vietnam’s participation in such program/project can exist in either form as follow:

a) Participation in one or some activities readily designed by the foreign donor and embraced in the regional program/project;

b) Execution of operations for which aid is provided for Vietnam in order to develop and execute the program/project within the framework of the regional program/project.

6. Sectoral approach program means a program funded by ODA or concessional loans in which the foreign donor provides assistance according to the development program of an industry or sector in order to ensure concerted, sustainable and effective development of such industry or sector.

7. Authority managing a program/project/non-project funded by ODA and concessional loans (hereinafter referred to as “managing authority”) means a central authority of a political organization; the People’s Supreme Procuracy; the People’s Supreme Court, an authority of the National Assembly; the National Assembly’s Office; the State Audit Office; the President Office, a Ministry, ministerial authority or Governmental authority, the People’s Committee of a province or city (hereinafter referred to as provincial People’s Committee); the central authority of Vietnamese Fatherland Front, a socio-political organization, socio-political-professional organization, or socio-professional organization that performs duties assigned by a competent state authority, state-owned enterprises, other authorities, organizations and enterprises assigned by competent state authorities to execute public investment projects and duties in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Domestic financial mechanism applied to a program/project funded by ODA/concessional loan (hereinafter referred to as “domestic financial mechanism”) means regulations on the use of ODA and concessional loans from the state budget for the program/project, including:

a) Full grant of 100% of the loan proceeds;

b) Grant and partial on-lending at the predetermined rate;

c) Full on-lending.

10. Project means a set of proposals that correlate in order to achieve one or more specified goals, and is implemented in a specified area within a predetermined period and based on defined resources.

Technical assistance project means a project aimed to assist in study into policies, institutions, professions, improvement of capacity through activities, such as provision of domestic and foreign experts, training, provision of equipment and materials, study visits, trips, domestic and overseas conventions, provision of equipment, development of demonstration model, preparation and support for execution of the investment project. Technical assistance projects are comprised of independent technical assistance projects and technical assistance projects making preparations for investment projects.

11. International treaty on ODA or concessional loans means an international treaty defined by the Law on Treaties on receipt, management and use of ODA and concessional loans, which can be either:

a) Framework international treaty on ODA or concessional loan, which is an international convention related to a strategy, policy and framework for cooperation, prioritized fields; principles and standards binding upon the provision and use of ODA or concessional loans; commitment on ODA or concessional loans for one or several years, and other matters agreed upon between its signatories;

b) Specific international treaty on ODA or concessional loan, which is an international convention on specific matters related to targets to be attained from, activities involved in, duration for implementation thereof, achievements; conditions for sponsoring, capital, capital structure, financial requirements of a loan and loan repayment schedule; management formalities; duties, responsibilities and powers of the parties towards management of the program/project funded by ODA or concessional loan, and other matters agreed upon between the signatories.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A framework agreement, which is an agreement related to a strategy, policy and framework for cooperation, prioritized fields; principles and standards binding upon the provision and use of ODA or concessional loans; commitment on ODA or concessional loans for one or several years, and other matters agreed upon between its signatories;

b) A specific agreement, which is an agreement on ODA or concessional loan related to targets to be attained from, activities involved in, duration for implementation thereof, attained outcomes; conditions for sponsoring, capital, capital structure, financial requirements of a loan and loan repayment schedule; management formalities; duties, responsibilities and powers of the parties towards management of execution of the program/project funded by ODA or concessional loan, and other matters agreed upon between the signatories.

13. Budget support means a method of provision where ODA or concessional loan is transferred directly to the state budget, managed and used in accordance with state budget regulations and procedures in order to achieve set targets in agreement with the foreign donor. Budget support can be general budget support or central budget support given to a national target program approved by the competent authority.

14. Service bank means a bank selected to perform business transactions for ODA or concessional loan-funded projects.

15. Non-project means donation of money, objects, goods and experts (including volunteer experts), at one time or on separate occasions, and provision of inputs for organization of conferences and associations, seminars, research, surveys, and training.

16. Written agreement on guidelines for participation in a regional program/project means a written notification given by a competent authority of its consent to guidelines for participation in the regional program/project, including name of the program/project; donor, foreign co-donor; name of the managing authority. The written agreement on guidelines for participation in the regional program/project serves as a basis for the competent authority to approve document of the regional program/project intended for Vietnam (if any).

17. Document of a technical assistance project or non-project funded by the ODA grant (hereinafter referred to as “project document”) means any document that describes the context, necessity, targets, content, primary activities, results, execution duration, expected economic, social and environmental effects, total capital, capital sources and structure, other resources, sponsoring method, a foreign donor’s conditions (if any), approaches for management of execution of the project approved by the managing authority as a basis for execution of the technical assistance project or non-project.

18. ODA or concessional loan means capital provided by a foreign donor for the State or the Government of Socialist Republic of Vietnam to assist in development, assurance of welfare and social security, which is either:

a) ODA grant, which is an ODA financing, the refund of which to the foreign donor is not required, and which is provided in the form of an independent project or in combination with investment projects funded by ODA or foreign concessional loans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Concessional loan, which is a foreign loan that sets terms and conditions that are more favorable than those of a commercial loan, but has the grant element of which is lower than that of an ODA loan mentioned in point b hereof.

19. Reciprocal capital means capital contributed on the Vietnam’s side (in cash or in kind) in a program/project funded by ODA or concessional loan in order to prepare for, execute and manage the program/project. Reciprocal capital is provided by the central government budget, the local government budget or the project owner, or contributed by the beneficiary, or other lawful capital source.

20. Mixed capital means capital combined from various sources of ODA and concessional loans with different levels of concession to improve the technical and financial capacity in various forms to increase the grant element of loans for a program/project.

21. Unused fund is the amount of ODA or concessional loan from the foreign donor that comes into existence during the period of implementation of a program or project, including post-bidding excess capital, excess capital arising due to exchange rate changes, unused reserve capital and other excess funds.

22. Emergency aid means an ODA or concessional loan provided to Vietnam by the foreign donor for relief and mitigation of natural disaster consequences that are not covered by the Government's regulations on acquisition, management and utilization of international emergency aid for natural disaster relief and recovery; disaster relief, disease prevention; performance of urgent national defense, security and diplomatic tasks in accordance with decisions of competent authorities.

Article 4. Methods for provision of ODA and concessional loans

Methods for provision of ODA and concessional loans include:

1. Program.

2. Project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Budget support.

Article 5. Priority use of ODA and concessional loans

1. ODA grants shall be prioritized for use to implement socio-economic infrastructure development and capacity building programs/projects; prevent, combat, mitigate the risk of natural disasters, provide disaster relief, prevent and control diseases; adapt to climate change; ensure green growth, science, technology, innovation, digital transformation and social security; prepare investment projects or co-finance projects using concessional loans to increase the grant elements of the loan.

2. ODA loans shall be prioritized for programs and projects in the fields of health, education, vocational education, climate change adaptation, environmental protection, essential economic infrastructure with no direct cost recovery possibility.

3. Concessional loans are prioritized for on-lending programs and projects in accordance with the Government’s regulatory provisions on on-lending of foreign ODA and concessional loans; programs and projects funded by the state budget in the field of socio-economic infrastructure development.

4. Special public investment projects; major and key projects and programs that are revolutionary or transformative; other priority cases shall comply with the Prime Minister’s decision on the Orientations to attract, manage and utilize foreign donors’ ODA and concessional loans from time to time.

Article 6. Contents and basic rules for state management of ODA and concessional loans

1. Scope of state management for ODA and concessional loans:

a) Formulate, promulgate and organize the implementation of legislative documents on management and use of ODA and concessional loans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Supervise and provide information about management and use of ODA and concessional loans;

d) Monitor, evaluate, and inspect the management and use of ODA and concessional loans according to regulatory provisions.

2. Basic rules for state management of ODA and concessional loans:

a) ODA and concessional loans shall be used for development investment expenditures, and are not available for recurrent expenditures. Foreign loans must not be used to carry out activities, such as training or drilling for capacity increase, except transfer of technologies and skills in operation of equipment and machinery; make study visits or trips; pay taxes, fees, interest expenses on loans; audit costs; purchase cars, except for specialized cars decided by competent authorities, reserve supplies and equipment for operation phase after the project is completed, except for special ones decided by competent authorities in accordance with regulations of law; pay compensation, support and relocation expenses; pay operating expenses of the Project Management Unit; 

b) The Government shall unify the state management of ODA and concessional loans on the basis of assurance of the effective use of capital and solvency; delegation associated with accountability, power, managerial capability of ministries, central and local authorities; assurance of coordinated management, supervision and evaluation of concerned authorities in accordance with applicable laws;

c) Be public and transparent; promote accountability in terms of policies, procedures for raising, managing and using ODA and concessional loans among industries, sectors and localities; and effectiveness of using ODA and concessional loans;

d) Disclose information about cooperation policies, priority fields and loan conditions of foreign donors on the Government's web portals (chinhphu.vn; mof.gov.vn);

dd) Prevent and combat corruption, losses and wastefulness in management and use of ODA and concessional loans; prevent and impose penalties for these acts in accordance with law;

e) Methods of determining development investment expenditures funded by the state budget. Development investment expenditures are determined in compliance with the provisions of the Law on Public Investment, the Law on State Budget, the Law on Construction and other relevant legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Regarding programs/projects funded by central government budget, the method of full grant of foreign ODA loans and concessional loans from the central government budget shall be applied.

2. Regarding investment programs/projects funded by local government budget, the method of partial or full on-lending of foreign ODA and concessional loans as prescribed by regulations of law on on-lending of the Government’s foreign ODA loans and concessional loans shall be applied.

Regarding investment programs/projects funded by local government budget that use foreign ODA and concessional loans to finance the locality's contribution to public-private partnership (PPP) projects, the method of full on-lending of foreign ODA and concessional loans as prescribed by legislation on on-lending of foreign ODA and concessional loans shall be applied.

3. Regarding programs/projects with full or partial cost recoverability, the method of full or partial on-lending of foreign ODA and concessional loans as prescribed by regulations of law on on-lending of foreign ODA and concessional loans shall be applied.

4. Regarding ODA grants, including those associated with loans, ODA grants for investment projects, technical assistance projects (e.g. independent projects, preparatory and supporting projects), and non-projects, the method of full grant of 100% of the loan proceeds shall be applied.

Article 8. Procedures for management and use of ODA and concessional loans

1. Regarding a program/project funded by ODA and concessional loans:

a) Draft, appraise and decide guidelines for investment in the program/project;

b) Send an official notification of the decision on guidelines for investment in the program/project to the foreign donor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Depending on regulations issued by the donor, one of the following procedures shall be implemented: sign international treaties, agreements on ODA and concessional loans;

dd) Carry out performance management and financial management;

e) Complete and transfer the results.

2. Regarding a technical assistance project or non-project funded by ODA grant:

a) Formulate a project/non-project document;

b) Appraise and approve the project/non-project document;

c) Officially notify the foreign donor of the approval for the project/non-project document and the proposal for sponsoring;

d) Depending on the foreign donor’s regulations, one of the following procedures shall be implemented: sign international treaties, agreements on ODA grants; sign aide memoire (commitment letter, letter of intent, discussion record, memorandum of understanding, etc.) on the project funded by ODA grant, the technical assistance project or the non-project;

dd) Carry out performance management and financial management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Regarding a regional program/project:

a) Submit guidelines for participation in the regional program/project for approval as prescribed in Article 10 of this Decree;

b) Formulate, appraise and approve a regional project/program document intended for Vietnam (if any);

c) Depending on the foreign donor’s regulations, one of the following procedures shall be implemented: sign international treaties, agreements on ODA grants; sign aide memoire (commitment letter, letter of intent, discussion record, memorandum of understanding, etc.) on the technical assistance project or the non-project;

d) Carry out performance management and financial management;

dd) Complete and transfer the results.

4. Regarding budget support:

a) Make documents and records on the budget support;

b) Decide guidelines for receipt of the budget support;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Carry out performance management and financial management;

dd) Complete and transfer the results (regarding budget support for the national target program).

5. Regarding programs/projects funded by mixed capital: The managing authority shall follow procedures applied to programs and projects funded ODA and concessional loans as specified in clause 1 of this Article.

6. Regarding an investment project funded by ODA grant:

a) Draft, appraise and decide investment in the project;

b) Send an official notification of the decision on investment in the project and the proposal for sponsoring to the foreign donor;

c) Depending on the foreign donor’s regulations, one of the following procedures shall be implemented: sign international treaties, agreements on ODA grants; sign aide memoire (commitment letter, letter of intent, discussion record, memorandum of understanding, etc.) on the project;

d) Carry out performance management and financial management;

dd) Complete and transfer the results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Procedures for deciding guidelines for receipt of general budget support are prescribed as follows:

a) The Ministry of Finance shall preside over formulating a document on budget support, specifying the central government budget’s balance and a proposed plan to cover budget deficit; shall adhere to the principles of budget support loans used as development investment expenditures, and get comments from relevant agencies;

b) On the basis of these consolidated comments, the Ministry of Finance shall preside over and report to the Prime Minister on necessity, objectives, socio-economic efficiency, total capital, funding sources and structure, conditions for receipt of budget support, benefits and obligations, funding methods and forms of management;

c) The Prime Minister shall consider deciding guidelines for receipt of the budget support, which will serve as a basis for signature and receipt of the general budget support as per regulations.

d) According to the Prime Minister’s decision, the Minister of Finance shall approve the document on budget support (program documents applied to budget support loan)

2. Procedures for decision on guidelines for receipt of the central government budget support for implementation of the national target program approved by a competent authority are prescribed as follows:

a) According to the competent authority’s decision on approval of guidelines for investment in the national target program, the authority managing the national target program sends an Official Letter to the Ministry of Finance, enclosed with the Document on the budget support, clearly specifying the context, necessity, targets, total capital, funding sources and structure, other resources; conditions for receipt of the budget support, benefits and obligations; funding methods and forms of management; plans to use loans to serve the objectives of the national target program; principles, criteria, list of the projects funded by the budget support, plans to assign loan use plans to ministries, central and local authorities as a basis to allocate midterm and annual public investment capital;

b) On the basis of the consolidated comments from relevant agencies, the Ministry of Finance shall preside over assessing capability to receive the budget support for accomplishment of targets determined in the national target program and conditions for receipt of the budget support, and requesting the Prime Minister to approve guidelines for receipt of the central government budget support for implementation of the national target program, including principles, criteria, list of the projects funded by the budget support, plans to assign loan use plans to ministries, central and local authorities. The report must be submitted within 60 working days after satisfactory documents are received.

c) The Prime Minister considers approving guidelines for receipt of the budget support, principles, criteria, financial mechanism, detailed list of projects, plans to allocate funding to ministries, central and local authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Participation in regional programs/projects

1. The Prime Minister considers approving guidelines for participation in regional programs and projects in the fields of security, defense, and religion.

2. Heads of managing authorities shall consider approving guidelines for participation in regional programs and projects in cases not specified in clause 1 of this Article and shall be responsible for their decision.

3. In cases where an authority managing a regional program or project has not been identified, on the basis of a foreign donor’s proposal on the participation in the regional program or project, the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant agencies in requesting the Prime Minister to consider deciding Vietnam’s guidelines for participation in the regional program/project and designating the managing authority.

4. Procedures for requesting the Prime Minister to consider approving guidelines for participation in a regional program/project:

a) The managing authority shall send the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies an official letter, enclosed with the regional program/project document given by the foreign donor, clearly specifying name of the regional program/project; the donor and co-donor (if any); interests and duties of Vietnam as a participant; names of countries participating in the regional program/project; implementation period; assessment of capacity to fulfill the obligations and activities expected to be performed in Vietnam;

b) The managing authority shall consolidate comments from the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and request the Prime Minister to consider deciding guidelines for participation in the regional program/project.

5. For regional programs and projects not specified in clause 1 of this Article, the head of the managing authority shall consider deciding guidelines for participation in these regional programs/projects on the basis of the consolidated comments from the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs and relevant agencies and shall be responsible for his/her decision.

6. Where a foreign donor provides ODA or concessional loan to develop and implement a program/project within the framework of a regional program/project, on the basis of the competent authority’s decision on Vietnam’s guidelines for participation in the regional program/project as per clause 1, 2 or 3 of this Article, the managing authority shall formulate, appraise and make decision on approval for a document on a technical assistance project funded by ODA grant as specified in Chapter III of this Decree; formulate, appraise and request the competent authority to decide investment guidelines and investment in the program/project funded by ODA and concessional loans in accordance with Chapter II herein; make, appraise and decide investment in the investment program/project funded by ODA grant as specified in Chapter II of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Name of the program/project:

b) Donor and co-donor (if any);

c) Vietnam’s managing authority.

Article 11. Private sector’s access to ODA and concessional loans

1. The private sector may access ODA and concessional loans in accordance with policies on provision of ODA and concessional loans of foreign donors.

2. Methods for accessing and using ODA and concessional loans by the private sector:

a) Access to ODA and concessional loans used by ministries, central authorities and provincial People's Committees to finance project preparation and bidding for selection of investor or finance the state contribution in PPP projects in accordance with applicable provisions on PPP and specific international treaties, specific agreements on ODA and concessional loans;

b) Access to and use of ODA and concessional loans through participation in private sector support programs/projects of managing authorities;

c) Implementation of public investment projects/duties assigned by competent authorities as prescribed in clause 4 Article 4 of the Law on Public Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DRAFTING, APPRAISING, AND MAKING INVESTMENT GUIDELINE DECISION AND INVESTMENT DECISION ON PROGRAMS/PROJECTS FUNDED BY ODA, CONCESSIONAL LOANS; INVESTMENT PROGRAMS/PROJECTS FUNDED BY ODA GRANTS AND TECHNICAL ASSISTANCE PROJECTS FUNDED BY ODA GRANTS FOR INVESTMENT PROJECT PREPARATION

Section 1. DRAFTING, APPRAISING AND DECIDING GUIDELINES FOR INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS/PROJECTS

Article 12. Jurisdiction to decide guidelines for investment in investment programs/projects funded by ODA, concessional loans

Jurisdiction to decide guidelines for investment in programs/projects shall be exercised in accordance with clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 7 Article 18 of the Law on Public Investment.

Article 13. Dossiers, contents and time limit for appraisal of pre-feasibility study reports and reports on investment guideline proposals for programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. A dossier on appraisal of a pre-feasibility study report or report on an investment guideline proposal for a program/project funded by ODA and concessional loans includes:

a) According to the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment: a written proposal for decision on guidelines for investment in the public investment program/project according to the Form in Appendix II, Form No. 01; pre-feasibility study report and project investment guideline proposal report according to the Form in Appendix II, Form No. 02 and Form No. 03; a written proposal for appraisal of pre-feasibility study report and project investment guideline proposal report according to the Form in Appendix II, Form No. 04 attached to this Decree;

b) Letter of interest or sponsorship commitment letter from the sponsor;

c) Written opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The required minimum number of appraisal dossiers to be submitted to the Appraisal Council or the authority presiding over appraisal is 10.

3. Contents of appraisal of guidelines for investment in the public investment program/project funded by ODA, concessional loans include:

a) According to the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment;

b) Funding sources and capacity to balance ODA, concessional loans in accordance with clause 5, Article 36 of the Law on Public Investment and the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment.

4. Time limit for appraisal of the investment guideline proposal report or pre-feasibility study report of the program or project from the date on which the Appraisal Council or the authority presiding over appraisal receives the complete and valid dossier is determined as follows:

a) National target program: No more than 40 working days;

b) Public investment program (except for national target program): No more than 30 working days;

c) Category A projects: No more than 30 working days;

d) Projects other than those prescribed in points a, b and c of this clause: No more than 20 working days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Appraisal Council or the authority presiding over appraisal of the pre-feasibility study report of a category A project and the investment guideline proposal report shall send an appraisal report as follows:

a) For a public investment program: Submit it to the managing authority and the competent authority in charge of making investment guideline decision;

b) For a category A project that falls within the approval jurisdiction of the Prime Minister: Comply with the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment;

c) For another project not specified at point a or b of this clause: Submit it to the appraisal-requesting authority and the competent authority in charge of making investment guideline decision.

Article 14. Dossiers submitted to competent authority and time limit for making investment guideline decision on program/project funded by ODA/concessional loan

1. A dossier submitted to a competent authority for investment guideline decision on a program/project funded by ODA/concessional loan includes:

a) Documents specified in clause 1 of Article 13 herein, including a written proposal, pre-feasibility study report and investment guideline proposal report specified at point a clause 1 of Article 13 in this Decree that have been completed according to the appraisal report prepared by the Appraisal Council or the authority presiding over appraisal;

b) Appraisal report prepared by the Appraisal Council or the authority presiding over appraisal of guidelines for investment in the program/project, using the Form in Appendix II Form No. 05 enclosed with this Decree.

2. The required number of dossiers submitted to the competent authority to seek its decision on guidelines for investment in the program/project as specified in clause 1 of this Article, shall be 05.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Public investment program (except for national target program): No more than 20 working days;

b) Category A project: No more than 15 working days;

c) Another project not prescribed in point a or b of this clause: No more than 10 working days;

4. Within 15 working days from the date on which the competent authority issues a decision on guidelines for investment in the program/project, the managing authority shall submit such decision approved by the competent authority to the Ministry of Finance.

Article 15. Prior activities

1. After project investment guidelines are approved and before an international treaty or agreement on ODA/concessional loan is signed, prior activities include preparation, submission for approval, appraisal, and approval of a contractor selection plan, EOI request, prequalification document, bidding documents, request for proposals, and drawing up of the shortlist.

A contract is only concluded after the project is approved for investment.

2. Regarding prior activities, grounds for preparation, appraisal and approval of the contractor selection plan include:

a) Decision to approve project investment guidelines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For the contract package for which the bidding is conducted in advance, the bidder shall not furnish a bid security but must provide a commitment in its bid;”.

4. The bidder participating in the expression of interest, prequalification or bidding shall be liable for all costs associated with preparation and submission of their expression of interest, prequalification application or bid. In case bidders are shortlisted but the international treaty or agreement on ODA/concessional loan is not signed, the employer shall notify the shortlisted bidders of bid cancellation. The contractor is selected but the international treaty or agreement on ODA/concessional loan is not signed, the employer shall follow bid cancellation procedures without reimbursing bidders for their costs incurred during participation in bidding.

5. EOI request, prequalification document, bidding documents shall clearly determine responsibilities of bidders and of the employer in bidding in advance as prescribed in this Article.

Article 16. Major contents of Decision on guidelines for investment in program/project funded by ODA/concessional loans

1. According to regulations in clause 5 Article 20, clause 4 Article 23, clause 2 Article 25, clause 2 Article 26, clause 2 Article 27, clause 2 Article 28, clause 2 Article 29 of the Law on Public Investment.

2. Name of the donor and co-donor.

3. Name of the managing authority.

4. Total investment and fund structure (denominated in Vietnamese dong, converted into base currency and US dollars), including:

a) ODA grants, ODA loans, concessional loans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Domestic financial mechanism.

Article 17. Adjustments to guidelines for investment in programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. The jurisdiction to decide adjustments to guidelines for investment in programs/projects shall be exercised in accordance with clause 1 of Article 37 in the Law on Public Investment.

2. Regarding a public investment program/project of national importance:

a) Regarding the public investment program to which adjustments lead to changes to contents specified in clause 2 Article 37 in the Law on Public Investment and major contents of the investment guideline decision as provided in clauses 2, 3, 4 and 5 Article 16 herein, adjustments shall comply with regulations laid down in clause 3 of Article 37 of the Law on Public Investment;

b) Regarding the project of national importance to which adjustments lead to changes to contents specified in clause 2 Article 37 in the Law on Public Investment and major contents of the investment guideline decision as provided in clauses 2, 3, 4 and 5 Article 16 herein, adjustments shall comply with regulations laid down in clause 3 of Article 37 of the Law on Public Investment and the Government’s regulations on procedures for appraisal of projects of national importance, supervision and assessment of investment.

3. Regarding a project within the Prime Minister’s jurisdiction to approve investment guidelines, if adjustments to the project lead to changes to contents specified in clause 2 Article 37 in the Law on Public Investment and major contents of the investment guideline decision as provided in clauses 2, 3, 4 and 5 Article 16 herein, adjustments shall comply with the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment.

4. Regarding a project within the jurisdiction to decide investment guidelines of the Minister, the head of managing authority, the provincial People's Council or the provincial People's Committee, if adjustments to the program/project lead to changes to contents specified in clause 2 Article 37 in the Law on Public Investment and major contents as provided in clauses 2, 3, 4 and 5 Article 16 herein, the managing authority shall make adjustments to investment guidelines according to procedures specified in clause 2 Article 37 of the Law on Public Investment.

Article 2. DRAFTING, APPRAISING AND DECIDING INVESTMENT IN PROGRAMS/PROJECTS FUNDED BY ODA AND CONCESSIONAL LOANS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The jurisdiction shall be exercised in accordance with Article 38 of the Law on Public Investment.

Article 19. Procedures for drafting, appraising and deciding investment in programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. Procedures shall be followed in accordance with Articles 40,41,42 and 43 of the Law on Public Investment.

2. Feasibility study reports of programs/projects shall be prepared in accordance with Article 47 of the Law on Public Investment and relevant regulations, taking into account the contents of the samples provided by foreign donors, ensuring the consistency with investment guideline decisions and harmonizing procedures between Vietnam and foreign donors.

3. Dossiers, contents, time limit for appraisal and decision on investment in programs and projects shall comply with Article 48 of the Law on Public Investment and the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment. To be specific:

a) In case a program/project is eligible for full or partial on-lending of ODA or concessional loan from the state budget, the project owner shall enclose proofs of the financial capacity, debt repayment plans and other documents prescribed by regulations of the law on public debt management;

b) Documents related to the program/project in foreign language must have attached Vietnamese translations;

4. Within 15 working days from the date on which a decision on investment in the program/project is issued by a competent authority, the managing authority shall notify the foreign donor and the project owner of the decision, and send it to the Ministry of Finance and relevant agencies (original or notarized copy) together with the feasibility study report which has been approved and bears the seal of the managing authority for their supervision and cooperation.

Article 20. Adjustments to programs/projects funded by ODA and concessional loans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Adjustments to the programs and projects shall be made in the cases specified in clauses 1 and 2 of Article 46 in the Law on Public Investment.

3. Regarding a project of national importance, adjustments shall comply with regulations laid down in Article 43 of the Law on Public Investment and the Government’s Decree on procedures for appraisal of projects of national importance, supervision and assessment of investment.

4. Regarding a project within the Prime Minister’s jurisdiction to decide investment guidelines, adjustments shall comply with Article 46 of the Law on Public Investment and the Government's Decree on elaboration of a number of articles of the Law on Public Investment

5. Regarding a category A, B or C program/project:

a) Contents of and procedures for drafting and appraising adjustments to the program/project shall comply with Article 46 in the Law on Public Investment and the Government's Decree on elaboration of a number of articles of the Law on Public Investment;

b) Where the adjustment to a program/project in progress leads to a change in main contents of the investment guideline decision, one of the contents specified in clause 2 Article 37 of the Law on Public Investment, and contents specified in clauses 2, 3, 4, 5 Article 16 of this Decree, the managing authority shall adjust investment guidelines according to Article 17 in this Decree before following procedures for adjustments to the program/project.

6. Where the adjustment to a program/project in progress leads to amendments or extension of a specific treaty or agreement on ODA and concessional loans:

a) On the basis of the investment guideline decision/investment decision approved by the competent authority, the managing authority shall request in writing the signature-proposing authority to amend and extend the specific international treaty/specific agreement on ODA and concessional loans;

b) Where adjustments to contents of the program/project do not result in change in the main content of the investment guideline decision, the managing authority shall adjust the investment decision by way of consolidating opinions of the Ministry of Finance, and relevant agencies to serve as a basis to amend and extend the specific international treaty/specific agreement on ODA and concessional loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Cases of termination of use of ODA and concessional loans

1. Continuation in execution of programs/projects causes consequences in terms of economy, society, national defense, security, foreign affairs and environment.

2. There are inappropriate factors or force majeure reasons in terms of capital, institutions, policies or other reasons that make it impossible to continue executing programs/projects.

Article 22. Termination of use of ODA/concessional loans in case when programs/projects have not yet been executed

1. Procedures for terminating investment guidelines/projects shall be followed in accordance with Article 37, clause 1 Article 66 of the Law on Public Investment and the Government's regulations on a number of articles of the Law on Public Investment.

2. Dossier, contents and period of decision on termination of use of ODA/concessional loans:

a) Written request submitted to a competent authority for termination of use of ODA/concessional loans, including reasons, assessment of impacts of termination of investment and use of ODA/concessional loans, plans to implement works, costs incurred, and other related contents;

b) Written comments from relevant agencies;

c) Other relevant documents (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Within 15 working days from the date on which the full dossier is received, the authority having jurisdiction to issue the investment guideline decision shall decide to terminate such guidelines for investment in the program/project;

e) The authority deciding to terminate the program/project shall send a report to the authority issuing the investment guideline decision and the Prime Minister within 10 working days from the date of decision to terminate the program/project.

3. According to the request from the authority managing the program/project, the Ministry of Finance shall notify the donor of termination of use of ODA/concessional loans for the program/project.

Article 23. Termination of use of ODA and concessional loans for programs/projects in progress

1. The managing authority shall report to the Prime Minister on decision to terminate use of ODA/concessional loans for any program/project in progress according to procedures specified in clause 2 Article 66 of the Law on Public Investment.

2. The Ministry of Finance shall send an official notification to the donor of decision issued by the competent authority on termination of use of ODA/concessional loans for the program/project and follow procedures for terminating use of ODA/concessional loans.

3. Dossier, contents and period of decision on termination of use of ODA/concessional loans:

a) Written proposal submitted to the Prime Minister for termination of the use of ODA/concessional loans for the program/project, including reasons for termination of the use of ODA/concessional loans for the program/project; costs invested and incurred; assessment of economic, social, environmental, political and diplomatic impacts of termination of the use of ODA/concessional loans; inspection and assessment of work volume compared to the expected investment plan; plan to handle volume and costs invested; investment plan to complete the project using other capital sources; opinions and handling plans provided by the donor; plan to use other capital sources to continue investment (if any); other related contents;

b) Written comments from the Ministry of Finance and relevant agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Number of dossiers to be submitted to the competent authority: 05;

dd) Within 15 working days from the date of receipt of the full and valid dossier, the Prime Minister shall decide to terminate use of ODA/concessional loans for the program/project.

Chapter III

FORMULATING, APPRAISING AND DECIDING TO APPROVE DOCUMENTS OF TECHNICAL ASSISTANCE PROJECTS AND NON-PROJECTS FUNDED BY ODA GRANTS

Article 24. Jurisdiction to approve documents of technical assistance projects and non-projects

The head of the managing authority shall approve documents of a technical assistance project/non-project funded by ODA grant; documents of a technical assistance project funded by ODA grant to prepare an investment project; documents of a technical assistance project/non-project funded by ODA grant on the basis of written agreement with guidelines for participation in a regional program/project of a competent authority as specified in Article 10 of this Decree.

Article 25. Formulation of documents of technical assistance projects/non-projects

Managing authorities shall cooperate with foreign donors in formulating documents of projects and non-projects by using Forms given in Appendix II Form No. 07 and Appendix II Form No. 08 enclosed with this Decree.

Article 26. Procedures and contents of appraisal and decision on approval of documents of technical assistance projects and non-project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 10 days from the date on which such valid documents are received, the consulted agencies shall send their written comments thereon with a focus on necessity, key objectives and outcomes; funding sources and financial mechanisms; the foreign donor’s conditions (if any) and response capacity of Vietnam and relevant necessary matters.

3. The compatibility of the project/non-project with specific development objectives set by ministries, central and local authorities, units and beneficiaries; the appropriateness of the implementation method; fund and capital balancing capability, financial mechanism; the rationality of funding structure for major categories; commitments, prerequisites and other conditions of the foreign donor and the stakeholders (if any); effectiveness, the ability to apply results to real practices and sustainability after the project or non-project is completely executed; unanimous opinions or discrepancies amongst the parties shall be appraised.

4. An appraisal dossier includes a written request for approval of project/non-project documents; draft project or non-project documents; written comments of relevant agencies; and other relevant documents (if any), such as the donor’s written endorsement for project or non-project contents, notification of commitment to consider funding, memorandum of understanding with the donor, report prepared by the appraisal expert team at the request of the donor;

5. On the basis of appraisal results, the head of the managing authority shall decide whether project or non-project documents are approved;

6. The time limit for appraisal of project or non-project documents shall not exceed 20 days from the date of receipt of the completed and valid dossier.

7. Where a project/non-project is funded by an ODA grant worth USD 500.000 or less, the head of the managing authority may approve project or non-project documents without having to consult relevant agencies and shall be responsible for his/her decision.

8. The managing authority shall send a written notification to the Ministry of Finance and other relevant agencies, enclosed with project or non-project documents that have been approved and bear the affixed seal of the managing authority and relevant documents for supervision and cooperation.

9. Main contents of the decision to approve technical assistance project/non-project documents:

a) Name of the project or non-project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Name of the managing authority and project owner;

d) Execution duration and location;

dd) Objectives, operations and results;

e) Management organization;

g) Implementation method;

h) Total fund and funding structure, including ODA grants (base currency and VND equivalent) and reciprocal capital (in VND);

i) Other contents.

10. The Ministry of Finance shall send an official notification and a funding request to the foreign donor.

Article 27. Adjustments to Decision on approval of documents of technical assistance project/non-project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the adjustment to the Decision leads to increase in reciprocal capital or ODA grant by USD 500.000 or more:

a) The managing authority shall send written enquiries to the Ministry of Finance and relevant agencies about adjustments to contents of the Decision on approval of documents of the project/non-project, enclosed with the adjusted documents;

b) On the basis of the comments from the Ministry of Finance and relevant agencies (if any), the head of the managing authority shall decide whether to approve these adjustments;

Chapter IV

SIGNATURE OF INTERNATIONAL TREATIES AND AGREEMENTS ON ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Section 1. SIGNATURE OF INTERNATIONAL TREATIES AND AGREEMENTS ON ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Article 28. Bases for proposal to sign international treaties on ODA/concessional loans

1. Bases for proposal to sign a framework treaty on ODA or concessional loan are result of rise, development and cooperation strategy and policy, priority fields for the use of ODA/concessional loans as agreed between Vietnam and the foreign donor, or decision on guidelines for investment in a program/project if specific program/project is involved.

2. Bases for proposal to sign a specific international treaty on ODA/concessional loans:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Regarding a technical assistance project/non-project funded by ODA grant: project/non-project documents, and Decision to approve project/non-project documents.

Article 29. Authorities proposing signature of international treaties on ODA/concessional loans

1. The Ministry of Finance may send proposals to the Government for signature of framework and specific international treaties on ODA loans, concessional loans or ODA grants for programs/projects, except for the cases specified in clauses 2 and 3 of this Article.

2. The People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy, State Audit Office, ministries, ministerial authorities, and Governmental authorities, may send proposals to the Government for signature of specific international treaties on ODA grants for their programs and projects, except for the case specified in clause 3 of this Article.

3. The State Bank of Vietnam may send proposals to the Government for signature of specific international treaties on ODA grants that are not associated with loans granted by international banks and monetary and financial institutions represented by the State Bank of Vietnam, except for the cases specified in clause 1 and clause 2 of this Article.

Article 30. Procedures for signing, amending and extending international treaties on ODA and concessional loans

1. Procedures for signing, amending and extending international treaties on ODA and concessional loans shall be followed in accordance with regulations of the Law on International Treaties.

2. In urgent cases where it is required that international treaties on ODA and concessional loans are signed in the name of the Government and competent authorities grant consent, the negotiation and signature of international treaties on ODA/concessional loans in the name of the Government shall be comply with regulations. To be specific:

a) Pursuant to regulations of Article 28 of this Decree and written requests from the managing authority and state-owned enterprises, the Ministry of Finance shall request foreign donors or lenders to send draft international treaties on ODA/concessional loans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) According to comments from relevant agencies, the Ministry of Finance shall formulate plans for negotiation of international treaties on ODA/concessional loans and submit them to the Prime Minister. Dossiers to be submitted on negotiation of international treaties shall comply with regulations laid down in Article 11 in the Law on International Treaties;

d) The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies in, negotiating with foreign donors or lenders about draft international treaties on ODA/concessional loans; promptly reporting to the Prime Minister on problems that arise in the course of negotiation and proposing remedial measures;

dd) According to negotiation results, the Ministry of Finance shall seek the Government’s decision to sign international treaties on ODA/concessional loans. Dossiers on proposals to sign international treaties shall comply with regulations laid down in clauses 1, 2 and 6 of Article 17 in the Law on International Treaties;

e) On the basis of the Government’s decision, the Minister of Finance or the person authorized to act on the Government's behalf shall sign international treaties on ODA/concessional loans with foreign donors or lenders; 

g) Within 10 working days from the date on which the international treaty is signed domestically by both parties, or from the date on which the team signing the international treaty abroad arrives in Vietnam, the proposing authority shall send the Ministry of Foreign Affairs an original copy of the international treaty; the Vietnamese translation in the event that the international treaty in foreign language is signed.

3. In case where the amendment to or extension of a specific international treaty on ODA/concessional loan in the name of the Government related to the contents already approved by the competent authority in the Decision to adjust investment guidelines or the investment decision does not give rise to more debt repayment obligations of the Government of Vietnam, or does not require a new international treaty to be signed for amendment purposes; or technical amendments to the specific international treaty are made:

a) The Ministry of Finance may decide not to consult the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and other relevant agencies when seeking the Government’s decision on amendment to or extension of the international treaty;

b) Dossiers to be submitted on amendment or extension of the international treaty shall comply with regulations laid down in clause 6 of Article 54 in the Law on International Treaties, except for comments from relevant agencies. When being consulted by the Ministry of Finance, relevant agencies shall reply in writing within 05 working days from the date of receipt of complete consultancy documents.

4. Regarding a program/project funded by ODA/concessional loans, which is signed under multiple international treaties corresponding to the program/project’s phases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case of the international treaty signed for the subsequent loans: On the basis the state-owned enterprise/managing authority's proposal for necessity of the next loan; ODA/concessional loan limits approved by the competent authority in the investment decision; project progress and disbursement results under the signed international treaties, the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the managing authority, the state-owned enterprise and relevant agencies in determining the value of the next loan, discuss and agree with the donor and proceed with procedures specified in clause 1 or clause 2 of this Article.

5. Where an international treaty requires legal comments from the Ministry of Justice, after receiving the complete dossier in accordance with applicable regulations on provision of legal comments, the Ministry of Justice shall initiate procedures for providing legal comments as per law.

Section 2. SIGNATURE OF AGREEMENTS ON ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Article 31. Bases for proposals to sign agreements on ODA/concessional loans

1. Regarding framework agreements on ODA/concessional loans: Bases for proposals to sign such agreements are results of rise, development and cooperation strategies and policies, priority fields for the use of ODA or concessional loans agreed between Vietnam and foreign donors.

2. Regarding specific agreements on ODA/concessional loans: Bases for proposals to sign such agreements are framework international treaties or framework agreements on ODA/concessional loans (if any) and decisions on investment in programs/projects.

3. Regarding specific agreements on ODA grants: In case donors requests to sign, bases for proposals to sign such agreements are framework international treaties on ODA grants (if any) and project/non-project documents or feasibility study reports (for investment projects) approved by competent authorities.

Article 32. Authorities proposing to sign agreements on ODA and concessional loans

1. The Ministry of Finance may send proposals to the Prime Minister for signature of framework and specific agreements on ODA/concessional loans or ODA grants for programs/projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Procedures for signing, amending and extending agreements on ODA and concessional loans

1. Procedures for signing framework agreements on ODA/concessional loans:

a) Pursuant to regulations of Article 31 of this Decree, the Ministry of Finance shall request foreign donors or lenders to send draft framework agreements on ODA/concessional loans;

b) The Ministry of Finance shall request the Prime Minister to decide to negotiate framework agreements on ODA/concessional loans. A dossier submitted to the Prime Minister on negotiation includes a written proposal for negotiation guidelines; a draft framework agreement on ODA/concessional loan;

c) Pursuant to the negotiation approval granted by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall consult the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies about draft framework agreements on ODA/concessional loans. Consulted agencies shall reply in writing to the Ministry of Finance within 05 working days from the date of receipt of complete consultancy dossiers and relevant documents;

d) The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies in, negotiating with foreign donors or lenders about draft framework agreements on ODA/concessional loans;

dd) According to negotiation results, the Ministry of Finance shall request the Prime Minister to decide to sign draft framework agreements on ODA/concessional loans with foreign donors or lenders;

e) On the basis of the Prime Minister’s decision, the Minister of Finance or the person authorized to act on the Prime Minister’s behalf shall sign framework agreements on ODA/concessional loans with foreign donors or lenders; 

2. Procedures for amending and extending framework agreements on ODA/concessional loans:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Finance shall request the Prime Minister to approve amendments to/extension of framework agreements on ODA/concessional loans;

c) Pursuant to the Prime Minister’s approval, the Ministry of Finance shall follow procedures for amendments to/extension of framework agreements on ODA/concessional loans with foreign donors or lenders.

3. Procedures for signing agreements on ODA/concessional loans:

a) Pursuant to regulations of Article 31 of this Decree and written requests from the managing authority and state-owned enterprises, the Ministry of Finance shall request foreign donors or lenders to send draft agreements on ODA/concessional loans;

b) The Ministry of Finance shall request the Prime Minister to decide to negotiate agreements on ODA/concessional loans. A dossier submitted to the Prime Minister on negotiation includes a written on-lending report (in case of on-lending of ODA/concessional loans) and negotiation guideline proposal; draft agreements on ODA/concessional loans; project investment decision;

c) Pursuant to the negotiation and on-lending approval granted by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall consult the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies about draft agreements on ODA/concessional loans. Consulted agencies shall reply in writing to the Ministry of Finance within 05 working days from the date of receipt of complete consultancy dossiers and relevant documents;

d) The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies in, negotiating with foreign donors or lenders about draft agreements on ODA/concessional loans;

dd) According to negotiation results, the Ministry of Finance shall request the Prime Minister to decide to sign draft agreements on ODA/concessional loans with foreign donors or lenders;

e) On the basis of the Prime Minister’s decision, the Minister of Finance or the person authorized to act on the Prime Minister’s behalf shall sign agreements on ODA/concessional loans with foreign donors or lenders; 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Regarding a program/project funded by ODA/concessional loans, which is signed under multiple agreements corresponding to the project’s phases: According to the loan value specified in the respective framework international treaty already signed, the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the managing authority and relevant agencies in, following procedures for signature as prescribed under this clause.

4. Procedures for amending and extending agreements on ODA and concessional loans:

a) The managing authority or state-owned enterprise shall submit a request to the Ministry of Finance for amendments or extension of an agreement on ODA/concessional loan;

b) The Ministry of Finance shall consult the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and other relevant agencies about the request for amendments or extension of the agreement on ODA/concessional loan. Consulted agencies shall reply in writing to the Ministry of Finance within 05 working days from the date of receipt of the written request for comments and relevant documents;

c) The Ministry of Finance shall request the Prime Minister to approve amendments to/extension of the agreement on ODA/concessional loan;

d) On the basis of the Prime Minister’s approval, the Ministry of Finance shall proceed with procedures to amend/extend the agreement on ODA/concessional loan with the foreign donor or lender;

dd) In case the amendment/extension of the agreement on ODA/concessional loan results from changes to the contents of the investment guideline decision or the decision on investment in the program/project approved by the competent authority, procedures for amending/extending the agreement on ODA/concessional loan shall be followed as per point a, c or d of this clause;

e) In case the amendment to/extension of the agreement on ODA/concessional loan is associated with amendment to/extension of the corresponding framework international treaty approved by the competent authority, the Ministry of Finance shall follow procedures for amending or extending the agreement on ODA/concessional loan as per point c or d of this clause.

5. Procedures for signing/amending/extending agreements on ODA grants:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The signature-proposing authority shall consult the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies about the draft agreement. Consulted agencies shall reply in writing within 15 days from the date of receipt of the written request for comments and relevant documents;

c) On the basis comments from relevant agencies, the signature-proposing authority shall discuss and reach an agreement with the foreign donor to complete the draft agreement and submit it to the Prime Minister for signature;

d) On the basis of the Prime Minister’s decision, the head of authority authorized by the Prime Minister shall sign the agreement with the foreign donor ;

dd) In case of amendments to the agreement on ODA grant, on the basis of consolidated comments from the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Justice and relevant agencies, the signature-proposing authority shall request the Prime Minister to consider deciding such amendments.

6. Where an agreement on ODA/concessional loan requires legal comments from the Ministry of Justice, after receiving the complete dossier in accordance with applicable regulations on provision of legal comments, the Ministry of Justice shall follow procedures for providing legal comments as per law.

7. In case the donor does not require signature of an agreement on ODA grant, on the basis of project/non-project documents approved by the competent authority, the managing authority shall send a written proposal to the donor for an exchange document on request for allocation of ODA grant for the project/non-project in accordance with regulations of relevant laws. The Exchange Document shall contain the donor and recipient; name of the project/non-project; objectives; value of ODA grant; and the execution method.

8. If the donor requires signature of an agreement on implementation of the project/non-project, the managing authority or an authority required by the donor shall draft, negotiate and sign the agreement with the donor on the principle of no contradiction to the international treaty/agreement on ODA/concessional loan and regulations of relevant laws.

Chapter V

MANAGEMENT OF EXCUTION OF PROGRAMS/PROJECTS/NON-PROJECTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The investment decider shall decide any of the following forms for organization of management a program/project, depending on the scale, nature, specific conditions, his/her capacity for organizing management the program/project under the management of his/her unit and according to regulations on organization of management of ODA/concessional loan provided by a foreign donor.

1. Regarding an investment program/project: laws on management of public investment and investment in construction shall be complied with.

2. Regarding a technical assistance project or non-project funded by ODA grant:

a) The managing authority shall directly manage/administer execution of the project/non-project or assign an affiliated unit to act as the project/non-project owner and manage and administer the execution of the project/non-project. Regarding a technical assistance project funded by an ODA grant worth USD 500.000 or less, the managing authority is not required to establish a Project Management Unit but may use its own human resource to manage and administer execution of the project/non-project.

b) The foreign donor shall directly manage the entire project/non-project. Where project/non-project documents or a specific international treaty/agreement on ODA grant stipulate that the foreign donor directly manages the entire project/non-project, the head of the managing authority or project owner shall assign an affiliated unit to cooperate with the foreign donor in monitoring the progress and quality, and using the outputs of the project/non-project;

c) The foreign donor shall directly manage a part of the project/non-project. Where project/non-project documents or a specific international treaty/agreement on ODA grant stipulate that the foreign donor directly manages a part of project/non-project and the Vietnamese side manages the rest, the managing authority or project owner shall decide to establish a Project Management Unit to manage the work undertaken by the Vietnamese side in accordance with Vietnam's applicable regulations and make a commitment with the foreign donors.

3. Regarding another program/project, the managing authority shall decide one of the following forms:

a) Establishing a new Project Management Unit;

b) Assigning the existing Project Management Unit to manage/execute the new program/project. The managing authority/project owner shall issue a decision on additional management of execution of the new program/project to the existing Project Management Unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A Project Management Unit shall be established to manage and execute a large-scale program/project, involving high technology application or related to national defense and security; a program/project with special funding sources or management model that needs a Project Management Unit; a program/project for which a Project Management Unit is required to be established under an international treaty or agreement on ODA/concessional loan.

5. Project owners shall employ capable personnel to manage and execute small-scale projects and public projects.

6. A consultant shall be hired to manage a part of or the entire program/project.

Article 35. Management of projects

1. Within 30 working days from the date of issuance of the investment decision or the decision on approval of project documents, the head of the managing authority shall issue a decision to establish a Project Management Unit by using the form given in Appendix III hereto. In case where the project owner has full legal personality, the head of the managing authority may authorize the project owner to issue the establishment decision (except for specialized Project Management Units and regional Project Management Units established under regulations on management of investment in construction).

2. Where a new Project Management Unit is established in accordance with point a of clause 3 of Article 34 in this Decree, the decision to establish a Project Management Unit shall be enclosed with a document specifying the organizational structure, functions, duties, and powers of the Project Management Unit; and job description of some key positions thereof.

3. In case of employment of the existing Project Management Unit for the new program/project according to point b of clause 3 of Article 34 in this Decree: pursuant to the decision on establishment of the Project Management Unit, the head of the managing authority or the project owner shall add and adjust functions and duties of the existing Project Management Unit, open a new account and obtain a new seal to manage the new program/project.

4. Where the project owner self-manages the program/project as prescribed in point c of clause 3 of Article 34 herein, on the basis of the decision issued by the head of the managing authority to assign the project owner to manage execution of the project, within 30 working days from the date on which the investment decision is issued, the project owner shall issue a decision to assign additional duties to the affiliated unit/individual to perform the management in accordance with applicable regulations. Accordingly, there must be at least an officer in charge of management and an officer in charge of financial issues, who work on a part-time or full-time basis and must have professional skills and qualifications suitable for his/her position.

5. Within 15 working days from the date on which the decision to establish the Project Management Unit is issued, the head of the managing authority or the project owner having legal personality and authorized by the head of the managing authority shall issue regulations on organization and operation of the Project Management Unit. Where an international treaty or agreement on ODA/concessional loan provided for the program/project provides for organizational structure, duties and powers of the Project Management Unit, such regulations must be fully elaborated and specified in the Rule for organization and operation of the Project Management Unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Decide organizational structure for management of execution of programs/projects, including: project owners; steering committees (if necessary).

2. Approve overall plans for execution of programs/projects; compile and approval annual plans for execution of programs/projects.

3. Direct bidding in accordance with applicable regulations, international treaties, agreements on ODA/concessional loans on bidding.

4. Organize supervision and inspection of implementation of plans; supervise and assess execution of and disbursement of funds for programs/projects in order to ensure progress, quality and achievement of set objectives in accordance with law on public investment and regulations on supervision and assessment under this Decree.

5. Be responsible for additional costs incurred due to subjective causes, wastefulness, corruption and misconducts in management and use of ODA/concessional loans under their management in accordance with regulations of law on public investment.

6. Perform other duties and powers in accordance with law, specific international treaties and agreements on ODA/concessional loans provided for programs/projects.

Article 37. Duties and powers of project owners over management of execution of programs/projects

1. Organize apparatus structure for management and execution of programs/projects according to managing authorities’ decisions.

2. Assume responsibilities for effective management and use of ODA/concessional loans and reciprocal capital for programs/projects from preparation and execution to operation phases

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Formulate and submit overall plans and annual plans for execution of programs/projects to managing authorities for approval.

5. Formulate quarterly operation plans serving administration, supervision and assessment of programs/projects.

6. Make bidding in accordance with applicable regulations on bidding, specific international treaties on ODA/concessional loans.

7. Negotiate, sign and supervise execution of contracts, and resolve difficulties within their jurisdiction.

8. Cooperate with local governments in compensation, support and relocation in accordance with law and specific international treaties or agreements on ODA or concessional loans provided for programs/projects (for construction investment projects).

9. Supervise and assess programs/projects in accordance with law on supervision and assessment of public investment and regulations of this Decree, thereby ensuring progress, quality and achievement of set objectives.

10. Make accounting records, and conduct account finalization and audit of programs/projects in accordance with regulations of law; prepare reports on closure and account finalization of programs/projects; audit and hand over assets and output documents related to programs/projects, and comply with regulations on closure of projects in specific international treaties or agreements on ODA/concessional loans.

11. Take full responsibilities for losses, wastefulness, corruption and misconducts that occur during the management of execution of programs/projects within their jurisdiction if they cause economic, social or environmental damage, or affect the overall objectives and effectiveness of programs/projects.

12. Regarding programs/projects eligible for full or partial on-lending from state budget, project owners shall fully and promptly repay on-lent amounts in accordance with on-lending contracts signed with the Ministry of Finance or on-lending authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Take responsibilities to notify the Ministry of Finance of the designated service banks for fund withdrawal and disbursement.

15. Bear responsibilities to law and managing authorities within their rights and obligations prescribed in this Decree and other regulations of relevant laws.

Article 38. Duties and powers of Project Management Units over management of execution of programs/projects

1. Duties and powers of Project Management Units are assigned by project owners under decisions to establish Project Management Units. Project owners may authorize Project Management Units to issue decisions or sign documents within their jurisdiction during management of execution of programs/projects. The authorization must be specified in decisions to establish Project Management Units or made into a specific authorization letter by each project owner.

2. The Project Management Unit may be assigned to manage multiple programs/projects as long as the project owner grants consent and each program/project is not interrupted and is managed and finalized for in accordance with applicable regulations. If the Project Management Unit is not capable of some management and supervision duties, it may hire consultants to perform such duties provided that the project owner grants consent.

3. The Project Management Unit shall perform duties assigned by the project owner and be accountable to the project owner, including:

a) Formulate an overall plan and annual plans for execution of the program/project;

b) Prepare and execute the program/project;

c) Carry out activities related to bidding, manage contracts, compensation, support and relocation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Monitor and assess execution of the program/project;

e) Prepare the acceptance and transfer of the completed program/project; finish payment, account finalization and audit work, transfer assets of the program/project; prepare a closure report using the form given in Appendix VI hereto and account finalization report of the program/project; follow regulations on project closure in the applicable international treaty or agreement on ODA/concessional loan;

g) Perform other duties assigned by the project owner within the framework of the program/project.

4. Perform other duties and powers in accordance with law, specific international treaties and agreements on ODA/concessional loans provided for programs/projects.

5. Bear responsibilities to law, project owners and managing authorities within their rights and obligations prescribed in this Decree and other regulations of relevant laws.

Article 39. Rules for organization and operations of Project Management Units

1. Within 15 working days from the date on which the competent authority issues the decision to establish the Project Management Unit, the Director of the Project Management Unit shall submit rules for organization and operation of the Project Management Unit to the managing authority or the project owner authorized by the managing authority referred to in clause 1 of Article 35 for approval according to the Form in Appendix IV hereto. The managing authority and/or the project owner shall send these rules to the Ministry of Finance, relevant agencies and the foreign donor within 05 working days from the date on which rules are approved.

2. With respect to construction investment programs and projects, rules for organization and operations of Project Management Units shall comply with the law on construction.

3. Organization structure of a Project Management Unit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where a new Project Management Unit is established: On the basis of contents, scale, nature, extent of its operation, and forms for management of execution, the Project Management Unit must be fully staffed by properly qualified and experienced members to ensure the effective and sustainable management of execution of the project. The Director of the Project Management Unit shall propose the organization structure of the Project Management Unit, which may be composed of functional units in charge of administrative procedures, human resources and training, planning, bidding, finance and supervision in Rules for organization and operation of the Project Management Unit;

c) Where the Project Management Unit that is in operation is assigned to manage a new program/project, the Director of the Project Management Unit shall add and adjust duties specified in Rules for organization and operation of the Project Management Unit to match the assigned duties, and submit revised and updated duties to the managing authority and the project owner to seek their decision;

d) Where the project owner self-manages the program/project, the project owner shall assign duties in writing to subordinate officers to take part in management and execution of the program/project.

4. Personnel of the Project Management Unit shall be recruited, appointed and discharged by the Director. Functions, duties, powers, remuneration (salaries, bonuses, allowances, etc.) are specified according to terms of assignment of jobs appropriate for positions and relevant laws. Nomination, hire, employment and appointment of officeholders who are not on the payroll of the project owner or the managing authority to hold positions at the Project Management Unit shall be aligned with program/project documents already approved by the competent authority and comply with relevant laws.

5. Seal and account of the Project Management Unit:

a) The Project Management Unit may use its own seal according to regulations of law or a seal of the managing authority or the project owner in accordance with regulations issued by the managing authority or the project owner to serve management and execution of the program/project;

b) The Project Management Unit shall be entitled to open a Vietnamese dong or foreign currency account of the program/project at a commercial bank or the State Treasury for each funding source provided for the program/project in accordance with regulations of law and specific international treaty/agreement on ODA/concessional loans already signed with the foreign donor.

6. Funding for operations of the Project Management Unit shall be derived from reciprocal capital for preparation and execution of the program/project specified in clause 2 of Article 44 in this Decree, or ODA grant in accordance with regulations of law and the specific international treaty/agreement on ODA/concessional loans already signed with the foreign donor.

7. Management and use of assets assigned by the managing authority or the project owner to the Project Management Unit for management and execution of the project/program:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case where a consultant or consultancy organization or contractor hands over, donates or transfers the ownership of assets to the Project Management Unit, the Project Management Unit shall send the managing authority or project owner a written request for management and use thereof during the course of execution of the program/project, and transfer thereof to the managing authority or the project owner after the program/project is completed.

8. Closure of the program/project and dissolution of the Project Management Unit:

a) The deadline for closure of the program/project funded by ODA/concessional loan is prescribed in the investment decision, the decision on approval of project documents, the specific international treaty or agreement on ODA/concessional loan already signed with the foreign donor;

b) Within 06 months from the date of closure of the program/project, the Project Management Unit is obliged to prepare and send the managing authority or the project owner a report on closure of the program/project in order for the project owner to submit such report to the managing authority. The program/project closure report shall be prepared on the basis of the report on assessment of closure of the program/project under law and the specific international treaty or agreement on ODA/concessional loan;

c) The Project Management Unit shall hand over the program/project’s assets assigned by the competent authority to the managing authority or the project owner for management and use as per law;

d) After the closure report or the account finalization report is approved by the managing authority or the project owner, and the transfer of assets to the managing authority or the project owner is completed, the managing authority shall issue a decision on closure of the program/project and decision on resolution of the Project Management Unit;

dd) If necessary to settle financial obligations and complete all required procedures for closure of the project, the Project Management Unit shall request the managing authority or the project owner to issue a decision to allow extension of the period of operation of the Project Management Unit, and provide adequate funding for operation;

e) Where the Project Management Unit manages various programs/projects, the managing authority or the project owner shall issue a decision on closure of each program/project, and at the same time, adjust the corresponding functions and duties of the Project Management Unit.

Article 40. Hire of consultants for management of programs/projects and employment of experts who are overseas Vietnamese or foreigners

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The project owner shall select a program or project management consultant through bidding and sign a consultancy contract according to applicable regulations. When hiring a program or project management consultant, the project owner shall designate a specialized unit within its apparatus or a focal point to inspect and supervise execution of the consultant's contract.

Article 41. Formulation, appraisal, approval and assignment of public investment plans funded by foreign funding sources for programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. Formulation, appraisal, approval and assignment of public investment plans for projects funded by ODA/concessional loans shall comply with regulations laid down in Chapter III and Article 67 of the Law on Public Investment and the Government’s regulations on some articles of the Law on Public Investment.

2. ODA and concessional loans provided by foreign donors applying the domestic financial mechanism for on-lending thereof to domestic public non-business units shall comply with regulations of international treaties, agreements on ODA and concessional loans, and the Law on Public Debt Management and other applicable regulations.

3. Period for allocation of planned foreign fund and reciprocal capital for a project funded by ODA/concessional loans:

a) This period shall comply with regulations in clause 2 Article 67 of the Law on Public Investment;

b) If the period for allocation of reciprocal capital does not comply with regulations clause 2 Article 67 of the Law on Public Investment, this period shall be extended in accordance with clause 3 Article 57 of Law on Public Investment.

4. Disbursement of foreign fund allocated by the central budget and foreign fund for on-lending shall be consistent with the assigned annual plans and estimates; and does not depend on plans and estimates for other fund sources. The managing authority, local authority and public service provider shall maintain the disbursement ratio between the foreign fund allocated by the central budget and the foreign fund for on-lending in accordance with the approved financial mechanism upon completion of the project.

Article 42. Formulation and approval of overall plans for execution of programs/projects funded by ODA/concessional loans/reciprocal capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 30 working days from the date on which the specific international treaty or agreement on ODA/concessional loans is signed, on the basis of the feasibility study report and program/project documents approved by a competent authority, the decision on investment in the program/project, and the specific international treaty or agreement on ODA/concessional loan, the project owner shall cooperate with the foreign donor in formulating/reviewing/ updating the overall plan for execution of the program/project before submitting it to the managing authority for approval.

3. Within 05 working days from the date on which the overall plan for execution of the program/project is approved, the managing authority shall send the decision on approval enclosed with the overall plan to the Ministry of Finance, relevant agencies, and the foreign donor to supervise, assess and cooperate in execution of the program/project.

Article 43. Formulation and approval of annual plans for execution of programs/projects funded by ODA/concessional loans/ reciprocal capital

1. On the basis of the overall plan for execution of the program/project already approved by the managing authority, the actual disbursement and disbursement plan specified in the applicable specific international treaty/agreement on ODA/concessional loans, the project owner shall consider requesting the head of the managing authority to approve annual plans for execution of the program/project. Each annual plan for execution of the program/project funded by ODA/concessional loan is also part of the annual investment plan prepared by the managing authority.

2. The annual program/project execution plan shall contain detailed information about its components (divided into technical assistance component and construction investment component), main operations and items, funding sources including reciprocal capital, and expected schedule.

3. The annual plan approved by the managing authority serves as a basis for the project owner’s formulation of each quarterly plan serving management, supervision and assessment of execution of the program/project.

4. Every year, when formulating a socio-economic development plan and state budget estimate in accordance with applicable regulations, the managing authority shall incorporate each annual program/project execution plan in its annual public investment plan and annual budget plan. On the basis of the managing authority’s annual budget plans, the Ministry of Finance shall consolidate public investment capital plans and submit them to the Prime Minister that will consider approving annual socio-economic development plans and state budget estimates to be sent to the National Assembly for ratification.

5. Procedures for assigning duties in annual program/project execution plans shall comply with applicable regulations of the law on assignment of annual socio-economic development duties.

6. Within 05 working days from the date on which the annual plan for execution of the program/project is approved, the project owner shall send the decision on approval enclosed with the annual program/project execution plan to the managing authority and seek agreement from the managing authority to send them to the Ministry of Finance, relevant agencies, and the foreign donor to supervise, assess and cooperate in execution of the program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Regarding a program/project eligible for partial on-lending from the state budget: Depending on the nature of each component (full grant or on-lending), the project owner shall apply procedures for formulating and submitting the program/project plan for each component in accordance with clauses 1, 2, and 7 of this Article.

Article 44. Reciprocal capital for preparation and execution of programs/projects

1. Reciprocal capital must be sufficiently and promptly provided according to the set schedule to prepare and execute the program/project (including prior activities, if any). Fund sources, fund and mechanism of the reciprocal capital must be suitable for expenditures of the program/project as agreed between the managing authority and the foreign donor, and specified in the feasibility study report, the program/project document appraised by a competent authority and the investment decision.

2. Reciprocal capital shall cover:

a) Costs for operations of the Project Management Unit (e.g. salaries, bonuses, allowances, offices, work equipment, administrative costs);

b) Costs of design appraisal, approval of overall budget estimate, completion of procedures for investment, construction and other necessary administrative procedures;

c) Costs related to contractor selection;

d) Costs for workshops, conferences, training in management and execution of the program/project;

dd) Costs of receipt and dissemination of international technology, experience and skills;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Taxes, customs fees, insurance premiums according to applicable regulations;

h) Interest expenses, deposits, commitment fees and other relevant fees payable to the foreign donor;

i) Costs for receipt and domestic transport of goods and equipment (if any);

k) Costs for account finalization and verification of final accounts;

l) Compensation, support and relocation costs;

m) Costs for some basic activities of the program/project (e.g. survey, technical design, construction of certain items, procurement of certain equipment);

n) Costs for supervision and evaluation; quality assurance and control, acceptance, hand-over and account finalization and audit of the program/project;

o) Cost contingency;

p) Other reasonable expenses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Regarding a program/project eligible for full grant from the state budget: the managing authority shall balance reciprocal capital in its annual budget estimate within the state budget management hierarchy and from other lawful capital sources (capital shall be clearly classified into capital for development investment and recurrent expenditures corresponding to spending items of the program/project); ensure that reciprocal capital is provided adequately, promptly, and suitably for the schedule as specified in the feasibility study report and the program/project document approved by the competent authority, the decision on investment, in accordance with regulations of the law on state budget and the specific international treaty or agreement on ODA/concessional loans.

4. Regarding a program/project eligible for full on-lending:

a) Regarding local governments eligible for full on-lending: The reciprocal capital shall be provided by local government budgets;

b) For enterprises and public service providers eligible for full on-lending: The project owner shall provide the reciprocal capital at their own expense or seek the competent authority’s decision to provide the adequate reciprocal capital for the program/project according to regulations before signing the on-lending contract.

5. For a program/project with the hybrid financial mechanism (the combined grant and on-lending mechanism): The managing authority or the project owner shall allocate sufficient reciprocal capital in accordance with regulations of relevant laws before signing the on-lending contract.

6. Regarding a program/project that is eligible for grant from the state budget, is not approved or concluded at the same time as the annual budget estimates, and hence not provided with reciprocal capital: The managing authority shall request the Ministry of Finance in writing to take actions within its jurisdiction, or seek the competent authority’s decision on inclusion in the annual budget estimate.

If the plan for provision of reciprocal capital for preparation and execution of the program/project is made at a different time from that of the annual budget plan, the managing authority shall provide it from the allocated capital for preparation and execution of the program/project; otherwise, the managing authority shall request the Ministry of Finance to decide or request a competent authority to provide additional funding, which will be deducted from the next year’s budget plan.

7. Reciprocal capital spending limits shall comply with regulations on stage budget spending and relevant laws.

Article 45. Taxes, fees and charges imposed upon programs and projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Compensation, support and relocation

Compensation, support and relocation serving execution of programs/projects shall comply with applicable regulations and international treaties on ODA and concessional loans to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. In case of discrepancies between Vietnam’s law and the concluded international treaty, the latter shall apply.

Article 47. Bidding

Bidding shall comply with regulations of Vietnam’s law on bidding.

Article 48. Unused funds

1. Unused funds may be used only after capital is fully provided to successfully fulfill objectives of a project or project items at an investment stage with respect to the project which involves various staged loans.

2. Procedures for deciding to use unused funds of a program/project funded by ODA/concessional loan:

a) On the basis of opinions provided by the foreign donor, the managing authority/the state-owned enterprise shall seek opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies in writing about use of unused funds of the program/project funded by ODA/concessional loan.

b) On the basis of consolidated opinions from the Ministry of Finance and relevant agencies (if any), the managing authority shall decide to use unused funds and take responsibility for his/her decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for deciding to use unused funds of a project/non-project funded by ODA grant:

a) The project owner shall return unused funds of the project/non-project funded by ODA grant to the donor if required by the donor.

b) In case the return of unused funds of the project/non-project funded by ODA grant is not required by the donor and the managing authority wishes to use such unused funds to increase efficiency in the project/non-project, it shall follow procedures for adjusting the investment decision (regarding an investment project) or the document approval decision (regarding a technical assistance project/non-project). Procedures for adjusting the investment decision are provided for in Article 20 of this Decree. Procedures for adjusting the document approval decision are provided for in Article 27 of this Decree.

c) In case the return of unused funds of the project/non-project funded by ODA grant is not required by the donor and the managing authority does not wish to use such unused funds to increase efficiency in the project/non-project, the project owner shall pay unused funds to the state budget according to regulations.

4. Reversal of unused funds from ODA/concessional loan

The managing authority/state-owned enterprise shall consolidate opinions provided by the Ministry of Finance and relevant agencies about reversal of unused funds of the program/project. On the basis of a proposal for reversal of unused funds, submitted by the managing authority/enterprise, the Ministry of Finance shall notify the donor of such reversal.

In case the reversal incurs a fund reversal fee or other fees, the managing authority/state-owned enterprise shall send a written request to the Ministry of Finance for reversal of unused funds of the program/project, including the fund reversal fee or other fees. On the basis such written request, the Ministry of Finance shall recommend the Prime Minister to give permission for reversal of unused funds before notifying such reversal to the donor. The managing authority/enterprise shall take responsibility and fulfill obligations to the fund reversal fee and other fees in case of an on-lending project.

Article 49. Management of construction, acceptance, hand-over, audit and account finalization

1. Regarding a construction investment project, appraisal of a feasibility study report; approval of an investment project; appraisal and approval of a construction design; issuance of a construction permit, management of quality of a construction, acceptance, hand-over, warranty and insurance of a construction work shall comply with regulations of the law on construction management and the international treaty on ODA/concessional loan to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. In case of discrepancies between Vietnam’s law and the concluded international treaty, the latter shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The audit and account finalization of the program/project shall comply with applicable regulations and international treaties on ODA and concessional loans to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, or at the request of the foreign donor. In case of discrepancies between Vietnam’s law and the concluded international treaty, the latter shall apply.

Article 50. Monitoring, inspecting, assessing and supervising programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. An investment program/project funded by ODA/concessional loan shall be monitored, inspected, assessed and supervised as follows:

a) The investment program/project funded by ODA/concessional loan shall be monitored, inspected, assessed and supervised in accordance with regulations in Articles 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80 of the Law on Public Investment and relevant laws. In case of discrepancies between Vietnam’s law and the concluded international treaty, the latter shall apply;

b) The Ministry of Finance shall develop, manage and run a national information system and database of public investment; an information system for supervising assessment of investment;

c) Ministries and central and local authorities shall apply the national information system and database of public investment; and the information system for supervising assessment of investment within their management.

2. A technical assistance project funded by ODA grant independent of any loan or non-project shall be monitored, inspected, assessed and supervised as follows:

a) Regarding monitoring and inspection of the project/non-project: the project owner shall monitor and inspect the execution of the program/project/non-project on the basis of its documents approved by the competent authority in order to achieve the set objectives, and periodically report to the managing authority on monitoring and inspection results;

b) Regarding assessment of the project/non-project: Within 03 months from the date of closure of the program/project/non-project, the project owner shall complete an assessment report for closure of the program/project/non-project, including execution process; results of fulfillment of objectives; resources mobilized; benefits to beneficiaries; impacts, sustainability; lessons learned and necessary recommendations; responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

STATE-OWNED ENTERPRISES' USE OF ODA AND CONCESSIONAL LOANS GRANTED BY FOREIGN DONORS

Article 51. Fields and conditions for use of ODA and concessional loans granted by foreign donors

1. State-owned enterprises may use ODA and concessional loans granted by foreign donors for investment in projects in the priority fields referred to in Article 5 hereof in conformity with industries and business sectors specified in establishment decisions or enterprise registration certificates.

2. Conditions for use of ODA and concessional loans granted by foreign donors:

a) State-owned enterprises eligible to use ODA and concessional loans granted by foreign donors must be enterprises of which charter capital is wholly held by the State and subsidiaries thereof (hereinafter referred to as “state-owned enterprises).

b) 100% of ODA/concessional loan is on-lent to state-owned enterprises in accordance with the Government’s regulations on on-lending of ODA and concessional loans granted by foreign donors;

c) State-owned enterprises shall agree to record increases in state capital contributions to enterprises in case of ODA grants associated with loans (if any) for execution of investment projects.

d) There are letters of interest or written commitments given by foreign donors to grant loans to state-owned enterprises’ projects; the Prime Minister’s decisions to give permission for guidelines for rise in ODA and concessional loans for programs/projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Jurisdiction to approve investment guidelines shall be exercised in accordance with Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment.

2. Applications and procedures for approving investment guidelines shall comply with Articles 33, 34, 35 and 36 of the Law on Investment.

Article 53. Investment decision

Jurisdiction, applications and procedures for decisions on investment in programs/projects funded by ODA and concessional loans granted by foreign donors and fully on-lent to state-owned enterprises shall comply with laws on enterprises, construction, management and use of state capital invested in enterprises, and other relevant laws.

Article 54. Signing, amending and extending international treaties or agreements on ODA and concessional loans

International treaties or agreements on ODA and concessional loans shall be signed, amended and extended in accordance with regulations in Chapter IV of this Decree and Article 29 of the Law on Public Debt Management.

Article 55. On-lending of ODA and concessional loans

1. On-lending of ODA and concessional loans to state-owned enterprises shall comply with the Law on Public Debt Management and the Government’s regulations on on-lending of ODA and concessional loans granted by foreign donors.

2. Before requesting competent authorities to approve investment guidelines, state-owned enterprises shall be responsible for sending the Ministry of Finance documents proposing credit institutions to act as on-lending authorities under the authorization and on-lending methods after credit institutions grant approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Projects shall be adjusted in accordance with Article 41 in the Law on Investment and the Government's regulations elaborating on and providing instructions for implementation of a number of Articles of the Law on Investment.

Article 57. Setting 5-year on-lending limits and developing annual on-lending plans and limits

5-year on-lending limits and annual on-lending plans and limits shall be set and developed in accordance with the Law on Public Debt Management and relevant laws.

Article 58. Management, implementation, supervision, assessment and reporting

Management, implementation, supervision, assessment and reporting shall comply with applicable regulations.

Chapter VII

FINANCIAL MANAGEMENT OF ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Section 1. OPENING AND MANAGEMENT OF PAYMENT ACCOUNTS

Article 59. Opening payment accounts for programs and projects funded by ODA or concessional loans at State Treasuries and service banks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) ODA and concessional loans channeled to the state budget shall be managed, recorded and monitored on an account of each budget level;

b) The project owner shall open the project's account at the State Treasury or a service bank to receive ODA and concessional loans for the program/ project.

2. Account for reciprocal capital: The project owner shall open an account at the State Treasury that is convenient for their transactions so as to control and pay reciprocal capital (domestic capital) for the project, or at a bank selected by the Ministry of Finance (in case of on-lending of all capital to enterprises).

Article 60. Jurisdiction to select service banks

1. Projects owners (employers) shall select banks serving programs/projects funded by ODA and concessional loans granted by foreign donors.

2. The Ministry of Finance shall select banks to serve programs and projects funded by ODA and concessional loans granted by foreign donors in case where there are multiple project owners (employers) or as requested by foreign donors.

Article 61. Criteria for selection of service banks for programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. A bank designated as a service bank for a program/project must have experience in management of withdrawal of ODA/concessional loan, on the basis of the ratings of an international credit rating organization, meet banking professional standards and qualifications, and comply with regulations on prudential ratios in banking operations.

2. The bank’s branches shall meet requirements of the program/project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62. Responsibilities of service banks

1. Implement procedures as requested by the Ministry of Finance or project owners for opening ODA and concessional loan accounts for programs or projects in accordance with international treaties/agreements on ODA and concessional loans signed by competent authorities, as well as regulations laid down in Chapter VII of this Decree.

2. Monitor and manage accounts, conduct banking transactions and collect fees according to regulations, report information on accounts provided for programs and projects funded by ODA and concessional loans according to regulations in Chapter VII of this Decree.

Article 63. Principles of opening and managing designated accounts for advance payment of ODA and concessional loans

1. The State Treasury where transactions are conducted or the service bank shall initiate procedures for opening a designated account for advance payment (transaction account) for the project owner or the Ministry of Finance in accordance with payment requirements of the project, thereby ensuring the direct transfer of capital to the project without any intermediary account. In case where a project is supported by multiple financial sources, a separate account must be opened for each source.

2. If a project is executed by multiple units appointed by the managing authority, the project owner shall open sub-accounts at the State Treasury where transactions are conducted or the service bank’s branches.

3. The currency of the account shall be foreign currency of the loan (unless a VND account is accepted by the Ministry of Finance).

4. Management of interest earned on an advance payment account:

a) Interest generated by the advance payment account shall be separately recorded and monitored and used for payment of banking fees as prescribed. Banking fees shall be recorded as expenses of the project. In case the interest generated is not sufficient to cover the banking fees, the project owner shall prepare a cost estimate and cover it with reciprocal capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Responsibilities of authorities opening accounts for programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. At the request of the project owner that is also the account holder, the State Treasury or service bank shall provide instructions on necessary documents and procedures for opening a payment account, and carry out payment, disbursement transactions and other tasks as per applicable regulations.

2. The State Treasury or service bank shall provide instructions and adequate information for the project owner to make payments through its system.

3. Every month as agreed by the account-opening authority and the account holder and upon request by the account holder, the account-opening authority shall send account statements which specify the amounts in the original currency, beneficiaries, transaction date, exchange rate, equivalent value in VND, opening balance, outflows and closing balance to the account holder.

4. Every month as agreed by the account-opening authority and the account holder and upon request by the account holder, the account-opening authority shall send notification of interest generated by the advance account (if any), banking fees collected, the difference between the interest and total fee, the opening balance and closing balance to the account holder.

5. Within 02 working days from the date of receipt of the notification of disbursement from the foreign donor, the account-opening authority shall credit it to the advance account and inform the account holder.

6. Before the 10th of every month, the State Treasury or service bank shall send a consolidated report to the Ministry of Finance on the previous month’s activities of ODA/concessional loan accounts in its entire system. The report shall specify names of projects, project owners, accounts, sub-accounts (each account/sub-account is used for a funding source); ODA grants separated from loans; opening balance, disbursed amounts during the period, total expense, closing balance, refunds to foreign donors (if any); interest on the accounts, interest used to pay banking fees, unused interest at the end of the period.

7. Annually the account balance shall be compared with that of the project owner at the end of the fiscal year.

Section 2. ANNUAL FINANCIAL PLANS FOR ODA AND CONCESSIONAL LOANS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. On the basis of medium-term plans approved by competent authorities, managing authorities shall formulate annual financial plans for programs/projects funded by ODA and concessional loans.

2. Each program, project or specific treaty/agreement on ODA or concessional loan shall have a separate financial plan. Foreign fund derived from the central budget, on-lent foreign fund and reciprocal capital granted from the central government budget or a local government budget shall be specified in the plan. In case where a project is funded by the pro-rata on-lending approach, the financial plan shall reflect the exact ratio of granted and on-lent amounts in line with the financial mechanism approved by the competent authority.

3. The allocation of ODA, concessional loans and reciprocal capital mentioned in the annual budget estimate shall be conformable with the signed international treaties/agreements on ODA and concessional loans, and suitable for disbursement capacity of programs and projects funded by ODA/concessional loans.

4. The formulation of annual financial plans for programs/projects funded by ODA and concessional loans shall adhere to procedures for formulation of annual state budget estimates according to regulations of the Law on State Budget and relevant laws.

Article 66. Integration of financial plans for ODA and concessional loans into annual state budget estimates

1. Regarding development investment expenditure programs/projects funded by state budget, ministries, central and local authorities shall prepare public investment plans and send them to the Ministry of Finance that will integrate such plans in annual state budget estimates.

2. Regarding on-lent loans to provincial People's Committees, these provincial People's Committees shall formulate on-lent capital withdrawal plans and request competent authorities in accordance with the Government's Decree on management of local governments’ debts to send such plans to the Ministry of Finance to integrate them into state budget estimates and report to competent authorities for decision.

3. Regarding on-lending projects set up by enterprises or public service providers, project owners shall send the Ministry of Finance, managing authorities and on-lending authorities authorized written registration of annual plans on disbursement of on-lent capital. The Ministry of Finance shall submit a consolidated report to the Government, which will decide annual limits on ODA loans and concessional loans for the on-lending purpose as prescribed.

Article 67. Entry and approval of annual cost estimates on Treasury and Budget Management Information System (TABMIS)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. As for local government budget, on the basis of the budget estimate approved by the provincial People's Council and assigned by the provincial People's Committee, the provincial Department of Finance shall enter and verify a capital investment plan and a recurrent expenditure estimate from ODA/concessional loan/ODA grant associated with the foreign donor’s loan and concessional loan as a targeted transfer to the local government budgets; the Government's ODA loan/ODA grant associated with the foreign donor’s loan for on-lending to the local government budget on TABMIS according to applicable regulations.

3. The entry of estimates into TABMIS shall make sure that sources of ODA/concessional loans granted, dedicated supplementary ODA loans and concessional loans for local governments, and ODA loans and concessional loans on-lent to local governments are exactly provided; and conform to portfolio and norms of dedicated supplementary ODA loans and concessional loans for local governments as assigned by competent authorities.

Section 3. CONTROL OF EXPENDITURES COVERD BY ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Article 68. Principles of controlling expenditures

Control of expenditures covered by, and payment of ODA and concessional loans (hereinafter referred to as “expenditure control”) shall comply with applicable regulations on state budget funding.

1. All expenditures on a program/project funded by ODA loan or concessional loan, including those in the form of letters of credit or authorized payments by the foreign party shall be controlled on the basis that all expenditures are estimated and conformable with the concluded international treaty/agreement on ODA or concessional loan, letter of interest or written commitment given by the foreign donor and applicable regulations on financial management.

2. Expenditures on programs and projects funded by foreign ODA and concessional loans fully granted by the state budget or eligible for partial on-lending on a pro-rata basis shall be controlled according to applicable regulations on state budget capital within the approved foreign capital estimate, annual on-lending plans, or revisions thereof made in the year (if any) approved by competent authorities.

3. Procedures for and documentation on control of expenditures, written requests for certification of valid non-business capital expenditures and written requests for payment of capital expenditures by project owners shall comply with regulations of law on administrative procedures in the field of state treasury.

4. Deadline for control of advances and payments made during the budget year:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Payments for completed works shall be controlled until January 31 of the next year.

5. Regarding on-lending projects and components within credit limits applicable to loan agreements signed in 2017 and earlier: Dossiers and procedures for controlling expenditures on on-lending projects and components within credit limits shall comply with regulations issued by credit institutions using on-lent loans and the signed specific international treaties and agreements on ODA and concessional loans. Credit institutions to which ODA or concessional loans are on-lent shall be legally responsible to the law for the eligibility and validity of the loans and fees in their statements of expenditures sent to the Ministry of Finance when preparing and submitting foreign capital withdrawal dossiers.

6. Dossiers and procedures for controlling expenditures on full on-lending projects and project components shall comply with regulations of clause 3 of this Article and on-lending contracts.

7. On the basis of the project owner's expenditure control proposal for all forms of withdrawal, the expenditure-controlling authority shall control expenditures, according to the signed international treaty/agreement on ODA/concessional loans and payment terms set in each contract (e.g. number of payments, payment period, time of payment and payment conditions) or the approved estimate for non-contractual payment, and the value of each payment, percentage and amount of provided and on-lent capital specified at the project owner's expenditure control proposal for each payment. The project owner is responsible for the contractor selection method, accuracy and legitimacy of the volume of works paid for, norms, unit prices and cost estimates of works, construction quality and compliance with applicable laws. The project owner shall take responsibility for managing and using capital for right purposes and subjects and in an economical and effective manner, abide by regulations on percentage of on-lent capital (in case of partial on-lending on a pro-rata basis) approved by the competent authority by the project completion year and strictly comply with regulations of law on financial management of ODA and concessional loans. 

Article 69. Expenditure-controlling authorities

1. State Treasuries at all levels shall control payment documents included in projects or project components that are fully funded by state budget; provincial People’s Committees’ projects that are partially funded by state budget and on-lent capital on a pro-rata basis and on-lending projects.

2. On-lending authorities authorized by the Ministry of Finance shall control payment documents included in projects or project components that are entirely funded by on-lent capital.

3. The Ministry of Finance shall appoint appropriate authorities controlling expenditures on programs and projects other than those mentioned in clause 1 and clause 2 of this Article and make sure that a single expenditure is not controlled by more than one authority.

Article 70. Expenditure control forms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Post expenditure control means that an expenditure control authority inspects and validates the legality and validity of expenditures after the project owner withdraws capital to pay the contractor or each beneficiary. Post expenditure control shall apply to:

a) Payment from the advance account to the contractor or supplier, except for advance accounts held by the Ministry of Finance and subject to prior expenditure control;

b) Transfer of advances from an advance account to secondary accounts if a project is managed at multiple levels;

c) Expenditures from secondary accounts on project management specified in the budget estimate approved by a competent authority;

d) Payments by L/C for purchase of goods and equipment, except for the last payment.

3. Within 30 working days from the capital withdrawal date, the project owner shall complete payment documents and send them to the expenditure controlling authority to serve as a basis for the next payment. Where necessary, the project owner may reach a consensus with the contractor on prior control of expenditures specified in clause 2 of this Article and notify the expenditure controlling authority for cooperation.

Section 4. WITHDRAWAL AND ACCOUNTING RECORDS OF ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Article 71. Forms for withdrawal of ODA and concessional loans

Forms for withdrawal of ODA and concessional loans include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Withdrawal of ODA/concessional loan granted to a program/project: Withdrawal of ODA/concessional loan granted to a program/project shall apply one or some of the following forms: Direct payment, payment by L/C, reimbursement, advance account.

Article 72. Time limit for withdrawal of ODA and concessional loans

1. The time limit for processing a withdrawal application at the Ministry of Finance is 04 working days from the date of receipt of the complete application as required by law. The time limit for processing an expenditure statement is 07 working days from the date of receipt of the complete statement as required by law.

2. In case where the last disbursement occurs in the year in which a program/project funded by ODA/concessional loan is completed, the project owner shall send the withdrawal application to the Ministry of Finance before December 31 (of the plan year) to ensure the disbursement to be completed before January 31 of the following year. In case of a force majeure event which results in failure to complete the disbursement before January 31 of the following year (including the case where the expenditure control has been exercised and the withdrawal application has been submitted by January 31 of the following year but the foreign donor has not notified such withdrawal), extension of time limit and disbursement of medium-term and annual public investment capital shall comply with regulations in clause 1 and clause 2 of Article 72 in the Law on Public Investment with regard to a plan for ODA/concessional loan granted by central government budget, regardless of on-lending percentage.

Article 73. Procedures for withdrawing ODA and concessional loans

1. Procedures for withdrawing ODA and concessional loans in the form of budget support:

a) The project owner/managing authority shall preside over or cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in fulfilling a Vietnam’s commitment as agreed upon with the foreign lender to satisfy prerequisites for withdrawal of ODA/concessional loan stated in the signed specific international treaty/agreement on ODA/concessional loan;

b) Regarding general budget support, the Ministry of Finance shall prepare a withdrawal application and send it to the foreign lender, and transfer the withdrawn loan to the state budget for use according to the signed international treaty/agreement on ODA/concessional loan;

c) Regarding central government budget support for the national target program, after reaching an agreement with the authority managing component projects, the authority presiding over managing the national target program shall agree with the Ministry of Finance on the withdrawal time and ODA/concessional loan to be withdrawn, and ensure that the disbursed amount is incorporated in the public investment plan and the annual estimate of the program and component projects; prepare a withdrawal application to be submitted to the Ministry of Finance according to the signed international treaty/agreement on ODA/concessional loan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for withdrawing ODA and concessional loans in the form of result-based aid:

a) The project owner/managing authority shall preside over or cooperate with relevant agencies in fulfilling disbursement criteria as agreed upon with the foreign lender to serve as a basis for withdrawal. The project owner is entitled to receive an advance in accordance with regulations issued by the foreign lender in order to carry out the agreed work for fulfillment of commitment associated with disbursement criteria;

b) The project owner/managing authority shall preside over or cooperate with relevant agencies in making reports, documents, or providing documents that prove the fulfillment of the disbursement criteria prescribed in the signed international treaty/agreement on ODA/concessional loan, and sending them to the foreign lenders. The project owner shall submit a withdrawal application to the Ministry of Finance according to regulations issued by the foreign lender;

c) The disbursed ODA/concessional loan shall be transferred to the account held by the authority executing the program/project and opened at the State Treasury as agreed upon with the donor. Expenditures shall comply with applicable state budget management procedures. At the end of each fiscal year, the balance in the foreign capital estimate shall be handled according to applicable regulations on state budget management; the cash balance on the designated account for advance payment shall continue to be used for activities of the program/project in the subsequent fiscal year in accordance with regulations;

d) When withdrawing ODA/concessional loan in the form of result-based aid, the project owner may use the exchange rate between Special Drawing Rights (SDR) and Vietnam Dong (VND) published on the donor’s web portal at the time of preparation of the withdrawal application.

3. Procedures for withdrawing ODA and concessional loans in the form of project-based aid:

a) Withdrawal forms:

Direct payment: Money will be directly paid to the contractor/supplier of the project;

L/C: An L/C will be issued by a bank at the request of the project owner on the basis of opinions provided by the donor and the Ministry of Finance on payment source from the Government’s foreign loan/aid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Designated account for advance payment: The foreign donor transfers an advance to an account opened at a service bank or the State Treasury for the project owner to pay for legitimate expenditures in order to reduce the number of loan withdrawals;

Regarding a program/project funded in the form of withdrawal and transfer of loan to an advance account, the project owner (employer) shall report on expenditures and send the letter of transmittal to return proofs of these expenditures each month. The time limit for return of proofs of expenditures from the advance account to the Ministry of Finance shall not exceed 06 months. After the 6-month time limit, if the project owner (employer) does not return these proofs, the method of direct payment for subsequent disbursements shall be applied.

b) After the foreign donor notifies that the Vietnamese party has fulfilled prerequisites for withdrawal as specified in the signed international treaty/agreement on ODA/concessional loan, the project owner or the Project Management Unit shall prepare an application for withdrawal, using the form provided by the foreign lender and in each withdrawal form, and submit the application to the Ministry of Finance;

c) In case where the foreign lender requests additional documents or only accepts part of the application, the Ministry of Finance or the foreign lender shall notify the project owner to cooperate in promptly responding to the foreign lender’s reasonable requests.

d) Regarding each withdrawal transaction, the project owner or the authorized unit shall prepare and send a withdrawal application in line with each form of withdrawal to the Ministry of Finance. The application is prescribed in the Appendix V hereto. The project owner shall be responsible for accuracy and validity of the application, including controlled expenditures (to avoid double spending), work volume accepted and paid for, norms, unit prices, estimates of costs for different types of work, instructional information about payment to contractors. This application must comply with regulations of law on financial management of ODA and concessional loans;

dd) Electronic withdrawal procedures shall be followed on the online public service portal of the Ministry of Finance or the national online public service portal and applied to all withdrawal applications, except for special cases as specified by the Ministry of Finance in Decisions to publicly announce administrative procedures for withdrawing foreign loans;

4. Introduction and invalidation of specimen signature affixed to the ODA/concessional loan withdrawal application: The managing authority shall send the Ministry of Finance the letter of introduction or the notification of invalidation of the specimen signature of the project owner or the Project Management Unit authorized by the project owner for any project applying the pro-rata grant or on-lending mechanism; the final borrower shall send the Ministry of Finance the letter of introduction or the notification of invalidation of the specimen signature of the project owner or the Project Management Unit authorized by the project owner for any project applying the full on-lending mechanism.

Article 74. Principles of recording ODA and concessional loans in state budget

1. ODA and concessional loans used to offset the state budget deficit shall be fully and accurately recorded in the state budget in the original currency and VND at the applicable exchange rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. State budget accounting records shall be made on the basis of documents on disbursement of ODA and concessional loans transferred to authorities, organizations and units as notified by foreign donors. Regarding payment from a designated account for advance payment, the project owner shall prepare a written request for accounting record of ODA/concessional loan, specifying percentage of granted/on-lent loan by each payment and submit it to the State Treasury for certification while expenditure control procedures are followed. For other loan withdrawal forms, the project owner shall prepare a written request for accounting record of ODA/concessional loan, specifying percentage of granted/on-lent loan by each payment while expenditures have been controlled by the State Treasury, and submit it to the State Treasury for certification within 03 working days from the date of receipt of disbursement documents from the foreign donor, and to the Ministry of Finance for supervision.

Article 75. Recording direct budget support

According to receipts or written notes provided by service banks, the State Treasury shall debit ODA and concessional loans, and record ODA and concessional loan revenues in the state budget as prescribed by regulations; In case of transfer of foreign currencies to the centralized foreign currency fund, the State Treasury shall record them according to regulations on state budget’s revenues or loans in foreign currencies.

Article 76. Recording ODA and concessional loans at the State Treasury

The State Treasury shall record revenues from and expenditures on projects funded by ODA and concessional loans granted by state budget and on-lent to programs and projects subject to expenditure control at the State Treasury. To be specific:

1. ODA and concessional loans granted by state budget, dedicated supplementary ODA loans and concessional loans for local governments, and ODA loans and concessional loans on-lent to local governments shall be recorded according to their correct source codes and ODA grants associated with loans shall be recorded in a detailed manner.

2. Regulated advances shall be recorded as expenditures. Recovered advances shall be recorded as decreases in advances

3. Payments for completed works shall be recorded as actual expenditures and revenues and included in the annual financial statement.

4. Expenditures included in annual plans, controlled and disbursed before January 31 of the next year shall be recorded by State Treasury as revenues and expenditures of the current year. Expenditures controlled before January 31 of the next year and disbursed after January 31 of the next year shall be included in a plan of the next year by the project owner to be recorded as revenues and expenditures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 77. Recording ODA and concessional loans on-lent at the Ministry of Finance

1. Regarding the Government’s ODA/concessional loan on-lent by the Ministry of Finance; loan on-lent by a financial institution or credit institution authorized by the Ministry of Finance to act as an on-lending authority to an investment program/project: on the basis of the donor's disbursement notification and the project owner’s statement of disbursement, the Ministry of Finance shall record debt obligations in accordance with regulations on accounting guidelines applicable to the Government and local governments’ loans and repayments; make statistics on debts arising from on-lending and Government guarantee.

2. When adjusting accounting records of programs and projects, made by the Ministry of Finance, on the basis of the disbursement notification given by the foreign donor, the Ministry of Finance shall make an adjustment sheet and send copies thereof to the on-lending authority and the project owner to adjust accounting data accordingly on finance and account finalization reports on foreign capital.

Article 78. Accounting exchange rate and disbursement exchange rate

1. The amount directly disbursed by the donor and paid with L/C to the contractor or supplier, when being recorded in VND shall apply the transfer buying rate at the beginning of the day published by the service bank or the bank where the State Treasury opens its account, or the transfer buying rate at the beginning of the day published by Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam in case the service bank is not available on the date when the donor makes loan to the Government.

2. Regarding the amount directly paid by the donor in a currency other than the currency used for indebtedness, the actual exchange rate between the currency of indebtedness and the currency of payment shall be applied.

3. Regarding expenditures derived from the designated account for advance payment and expenditures derived from the designated account for advance payment in a currency other than the currency of loan and in foreign currency, the transfer buying rate for the respective foreign currency of the service bank or the bank where the State Treasury opens its account at the time of payment shall be applied.

4. When converting advanced revenue or expenditure to actual expenditure on completed volume, the transfer buying rate at the beginning of the day published by the service bank or the bank where the State Treasury opens the account at the time on which the revenue or expenditure is recorded shall be applied in order to recover advances.

5. The project owner shall be responsible for determining and applying the exchange rate when requesting the State Treasury where transactions are conducted to control expenditures or record expenditures in foreign currencies as per law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 79. Time limit for state budget accounting

1. Expenditures derived from ODA and concessional loans, controlled and disbursed until January 31 of the following year shall be recorded at the State Treasury where transactions are conducted within 05 working days.

2. The State Treasury shall completely record expenditures derived from ODA and concessional loans in the current year within 30 days from January 31.

3. Procedures for recording ODA and concessional loans in the state budget shall comply with the Government's regulations on administrative procedures in the field state treasury.

Section 5. REPORT, ACCOUNTING, AUDIT, ACCOUNT FINALIZATION AND INSPECTION

Article 80. Report on ODA and concessional loans

1. The project owner or the Project Management Unit shall submit a report on the national information system and database of public investment.

a) The overall program/project execution plan and revisions thereto (if any) shall be reported by the project owner or Project Management Unit within 10 working days from the date of receipt of the written approval from the managing authority;

b) Annual disbursement demands and capital allocation plans and revisions thereto (if any) shall be reported by the project owner or Project Management Unit within 10 working days from the date of receipt of the written approval from the managing authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Finance shall provide guidance on forms of reports mentioned in this Article.

Article 81. Report on state budget accounting and disbursement 

1. Within 15 working days from the end of each quarter, the project owner shall control expenditures at the State Treasury and send a report to the managing authority and the financial institution of the same level on disbursement of ODA/concessional loans in the quarter, together with the state budget revenue-expenditure accounting notes certified by the State Treasury where transactions are conducted.

Enterprises and public service providers that receive on-lent amounts shall comply with regulations on report on disbursement under the Government's Decree on on-lending.

2. Within 30 working days from the expiry date of the disbursement of ODA/concessional loans according to the international treaty/agreement, the project owner shall send a report on completion of the withdrawal of ODA/concessional loans to the managing authority to serve as a basis for the project’s account finalization; the managing authority shall send a report to the Ministry of Finance to serve as a basis for the completion of disbursement at the request of the donor.

3. The project owner shall compile and send a financial statement to the foreign donor according to the signed international treaty/agreement on ODA and concessional loans, feasibility study report and project documents (if any) and concurrently send them to the managing authority and the financial institution of the same level to promptly monitor and direct the financial management of the program/project.

4. Annually, within 60 working days from the end of the reporting period, to facilitate reconciliation between the recorded data and the actual disbursement, the managing authority shall compile, consolidate and provide the Ministry of Finance, the State Treasury with disbursement reports and accounting records of state budget revenues and expenditures derived from ODA and concessional loans.

5. The Ministry of Finance shall provide guidance on forms of reports on disbursement.

Article 82. Accounting, audit and account finalization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 83. Asset management

Management of public assets formed from foreign ODA and concessional loans shall comply with regulations of law on management and use of public assets.

Section 6. OTHER REGULATIONS ON FINANCIAL MANAGEMENT

Article 84. Unique contents of programs/projects funded by ODA and concessional loans

1. Contractual advance, recovery of advances, withheld ratio pending for warranty shall comply with terms of a contract between the project owner and the contractor in accordance with regulations of law on contracts. The project owner shall be responsible for managing and recovering advances made to the contractor. In case of failure to recover advances, the project owner shall be responsible for repaying the donor.

2. Regarding every request for certification and payment of the warranty amount for transfer to the contractor, the project owner shall send the State Treasury a schedule to monitor the progress of transfer of the warranty amount and accumulated amounts to be transferred for reconciliation and confirmation of the warranty amount in accordance with terms of the contract so that the project owner can make the payment to the contractor.

Article 85. Regulations on financial management of projects whose recurrent expenditures are prescribed in the signed international treaties and loan agreements

1. The project owner shall prepare withdrawal and disbursement plans in the planning year and 02 subsequent years for each program or project, containing specific amount of ODA loan, concessional loan, and ODA grant used for recurrent expenditures and reciprocal capital, and submit them to the Ministry of Finance.

2. The Ministry of Finance shall consolidate and include plans for provision of ODA loans and ODA grants associated with loans to cover recurrent expenditures for ministries, ministerial authorities, central authorities and provincial People’s Committees and in annual state budget estimates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Control of expenditures on projects or recurrent expenditures shall comply with the Law on State Budget and its guiding documents.

5. Recurrent expenditure projects shall apply public sector accounting regulations. The owner of a project that involves both investment expenditures and recurrent expenditures shall request the managing authority to decide to apply appropriate accounting regulations.

6. Within 06 months from the end of the disbursement, regarding a project funded by ODA/concessional loan and allocated funding for recurrent expenditures, the Project Management Unit shall prepare an account finalization report, containing specific amount of ODA loan, concessional loan, ODA grant and reciprocal capital on the basis of all account finalization data consolidated in multiple years throughout the duration for execution of the project and approved by the competent authority and send such report to the managing authority. The managing authority shall prepare and submit a consolidated report to the Ministry of Finance.

7. The project owner (budget-using unit) shall prepare and submit annual account finalization reports and annual financial statements to the managing authority (directly superior accounting unit), or send them to a financial institution (if the directly superior accounting unit is not available) according to law on guidelines for public sector accounting regulations. The approval, appraisal and notification of annual account finalization shall comply with the Ministry of Finance’s regulations on approval, appraisal, notification and consolidation of annual account finalization.

Chapter VIII

FINANCIAL MANAGEMENT OF ODA GRANTS

Article 86. Principles of financial management of ODA grants

1. ODA grants managed and used by Vietnamese parties shall be estimated, controlled, recorded and finalized in accordance with regulations of the law on state budget and financial management specified in this Decree. Regarding new ODA grants that have not been incorporated in the budget estimate allocated and assigned by the competent authority, the project owner shall make an additional estimate in accordance with regulations of law on state management and relevant laws.

2. Regarding ODA grants directly used and managed by donors: Managing authorities shall be responsible for management according to the signed international treaties, agreements on ODA grants, aide memoire (commitment letters, letters of intent, discussion records, memorandums of understanding, etc.) program/project documents or decisions on investment in programs/projects; in line with their functions and duties; in compliance with applicable regulations on receipt of ODA grants. In case the donor hands over assets and equipment of the program or project to the project owner, the project owner shall manage and use such assets and equipment in accordance with regulations of law on management and use of public assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Regarding mixed ODA grants, regulations on financial management of ODA and concessional loans prescribed in Chapter VII of this Decree shall be complied with;

5. Regarding ODA grants granted to state-owned enterprises for execution of investment projects, ODA grants used shall be recorded as state budget revenues and expenditures in order to increase capital at such enterprises.

6. Regarding ODA grants serving as emergency aid:

a) Regarding ODA grants used for disaster recovery and relief: the Government’s regulations on receipt, management and use of international emergency aid for disaster recovery and relief shall be complied with;

b) For other emergency aid: regulations of this Decree shall be complied with.

7. In the event of any discrepancies in financial management between this Chapter and the signed international treaties on ODA grants, the latter shall prevail.

Article 87. Opening payment accounts for programs and projects funded by ODA grants

1. Account for reciprocal capital: The project owner shall open an account at the State Treasury where transactions take place so as to control and pay reciprocal capital for the project.

2. Account for ODA grant: The project owner shall open an account to receive ODA grant at the State Treasury where transactions take place or the commercial bank. Procedures for opening accounts at the State Treasury and management and use of accounts shall comply with applicable regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Pursuant to a Decision to approve project/non-project documents or an Decision on investment in the program or project; international treaty or agreement on ODA grant (if any), letter of interest or written commitment given by the foreign donor, the project owner shall prepare 3-year and annual plans for use of the ODA grant in accordance with the Law on State Budget and relevant laws and send them to the managing authority for consolidation.

2. Annual ODA grant estimates shall be specific to each donor, program, project or non-project, each international treaty or agreement on ODA grant.

3. Preparation, consolidation, submission, approval, assignment and revision to an ODA grant plan:

a) Regarding ODA grant used for investment expenditure, regulations of the law on public investment shall be complied with;

b) Regarding ODA grant used for recurrent expenditure, regulations of the law on state budget shall be complied with;

c) Regarding a technical assistance project/non-project funded by ODA grant in kind, the formulation of the plan and decision on assignment of an estimate or revision to the estimate in the year shall be carried out by a competent authority only when the value of aid assets or goods is determined.

4. On the basis of annual ODA grant limits assigned by the competent authority, the managing authority shall allocate ODA grant to each program, project and non-project and notify the Ministry of Finance of the detailed allocation plan.

5. The managing authority shall direct, organize of and report the implementation of the ODA grant use plan in accordance with applicable regulations.

Article 89. Controlling expenditures, disbursing and recording receipt and expenditure of ODA grant in cash

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An expenditure control dossier to be submitted to the State Treasury for the first time includes:

a) Decision to assign or supplement the budget estimate by the competent authority;

b) A certified true copy of Decision on approval of program/project documents or Decision on investment in the program/project and program/project documents or feasibility study report approved;

c) A certified true copy of specific international treaty/agreement on ODA grant, aide memoire (commitment letter, letter of intent, discussion record, memorandum of understanding, etc.) provided by the foreign donor;

d) A contract for purchase of relevant goods/services (if any). If the contract is written in a foreign language, a Vietnamese translation which bears the project owner’s signature and seal shall be enclosed. The project owner shall be responsible to the law for the accuracy of the Vietnamese translation;

dd) A written request for certification of valid non-business capital expenditures or written request for payment of investment capital, made by the project owner in accordance with Government’s regulations on administrative procedures in the field of state treasury.

3. Dossier to be submitted to the State Treasury for each payment shall comply with regulations on state budget expenditures.

4. Disbursement of ODA grant in cash: On the basis of the expenditure control result and the project owner’s request, the State Treasury or the service bank where the account is opened shall disburse the ODA grant according to regulations and, on a monthly basis, send a notification of the disbursed ODA grant of each account holder by each program/project to the Ministry of Finance.

5. The project’s revenues and expenditures shall be recorded as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The State Treasury shall record aid-related expenditures in the state budget at state budget entries in accordance with regulations. Regulated advances shall be recorded as expenditures. Recovered advances shall be recorded as decreases in advances. Payments for completed works shall be recorded as actual expenditures and revenues and included in annual financial statements;

c) The recording period shall comply with applicable regulations on state budget.

6. Payment of advances and control of expenditures covered by ODA grants in cash shall comply with applicable regulations on state budget.

7. Interests on ODA grants in deposit accounts shall be separately recorded and used for payment of banking service fees according to regulations. Banking service fees are considered project expenditures.

8. Upon completion of expenditure in the ODA grant account at the commercial bank or the State Treasury where the project’s account is opened, if there is no commitment in the international treaty/agreement on ODA grant on the use of aid deposit interest, the project owner shall transfer all interest earned in the deposit account to the state budget according to applicable regulations. Such interest earned shall be used in accordance with regulations of laws on public investment and state budget.

Article 90. Receipt of ODA grants in the form of goods and services

1. The receipt of aid from a foreign country shall comply with the Law on Customs, the Law on Export and Import Duties and the Law on Tax Administration. In addition to the import dossier as specified in the law on customs and the law on export and import duties, a dossier to be submitted to a customs authority to follow customs clearance procedures for imported aid goods comprises:

a) Specific international treaty/agreement on ODA grant or aide memoire of commitment and receipt of ODA grant: 01 photocopy certified by the importer;

b) Decision to approve project/non-project documents or Decision on investment in the program and the approved FSR or project document: 01 photocopy certified by a competent authority in accordance with relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Specific international treaty/agreement on ODA grant, aide memoire (commitment letter, letter of intent, discussion record, memorandum of understanding, etc.) provided by the foreign donor: 01 photocopy;

b) Decision on approval of program/project documents or Decision on investment in the program/project and program/project documents or feasibility study report approved: 01 photocopy;

c) Other documents as prescribed by law and related to tax refund or exemption;

d) A written request for certification of valid non-business capital expenditures or written request for payment of investment capital, made by the project owner in accordance with Government’s regulations on administrative procedures in the field of state treasury (regarding ODA grants directly managed and used by Vietnamese parties).

3. After the good has been delivered/received, the project or non-project owner shall prepare a dossier to be submitted to the State Treasury to record state budget revenues and expenditures as per regulations. Such dossier includes:

a) Specific international treaty/agreement on ODA grant or aide memoire of commitment and receipt of ODA grant: 01 photocopy certified by a competent authority in accordance with relevant laws;

b) Decision to approve project/non-project documents or Decision on investment in the program and the approved FSR or project document: 01 photocopy certified by a competent authority in accordance with relevant laws;

c) Written request for recording revenues and expenditures prescribed in the Government’s regulations on administrative procedures in the state treasury field;

d) Regarding the imported good: Contract, bill of lading or another equivalent transport document, commercial invoice or customs declaration of the imported good in case where the commercial invoice is not available: 01 copy true certified by the competent authority in accordance with relevant laws. Regarding a good purchased domestically: Purchase contract, VAT invoice, goods delivery record: 01 copy true certified by the competent authority in accordance with relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. When recording revenues and expenditures, the State Treasury shall record the price exclusive of taxes, fees and charges prescribed in applicable regulations.

Chapter IX

DUTIES, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF AUTHORITIES AND ORGANIZATIONS INVOLVED IN MANAGEMENT AND USE OF ODA AND CONCESSIONAL LOANS

Article 91. Duties and powers of the Ministry of Finance

1. Preside over drafting strategies and policies on cooperation in development with foreign donors; orientate attraction, management and use of ODA and concessional loans granted by foreign donors.

2. Preside over drafting, propose promulgation of or promulgate within its jurisdiction legislative documents on management and use of ODA and concessional loans.

3. Preside over determining the needed capital for investment in development, granted by ODA and concessional loans for programs/projects, and sending documents on demands for ODA and concessional loans granted to programs/projects to foreign donors; consolidate and report rise guidelines to the Prime Minister for consideration; notify foreign donors of termination of use of ODA/concessional loans granted to programs/projects.

4. Preside over and cooperate with relevant agencies in appraising capital sources and capabilities of balancing of capital for investment projects funded by ODA and concessional loans according to regulations of the Law on Public Investment.

5. Consolidate and request the Prime Minister to consider deciding Vietnam’s participation in regional programs/projects and authorities managing such programs/projects in case of participation; send official notification to foreign donors of programs/projects/non-projects that have been approved and propose aid after guidelines for investment in programs/projects and technical assistance project/non-project documents are decided by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Supervise and assess programs/projects funded by ODA/concessional loans in accordance with laws on supervision and assessment of public investment and management and use of ODA and concessional loans.

8. Act as a focal point in charge of resolving difficulties and problems arising in the course of execution of programs/projects, issues related to multiple ministries or authorities to maintain progress and accelerate disbursement of ODA and concessional loans; request the Prime Minister to decide solutions for issues related to ODA and concessional loans within the jurisdiction of the Prime Minister.

If necessary, establish an interdisciplinary working group to work directly with managing authorities, project owners, Project Management Units, and foreign donors to review, assess, and promptly resolve issues within its jurisdiction.

9. Submit annual and ad-hoc reports on rise, management, and use of ODA and concessional loans to the Prime Minister; propose solutions for difficulties arising in the course of execution of programs/projects.

10. Preside over preparation of contents related to conditions for use of capital, domestic financial mechanism, financial management of programs and projects; financial assessment of on-lending projects.

11. Preside over determining grant element and assessing impacts of ODA and concessional loans on public debt safety, and identifying domestic financial mechanism for programs and projects funded by ODA and concessional loans.

12. Preside over and cooperate with relevant agencies in proposing conclusion of framework and specific international treaties on ODA loans, ODA grants and concessional loans granted to programs and projects funded by ODA/ concessional loans specified in clause 1 Article 29 and clause 1 Article 32 of this Decree to the Government; preside over conclusion of international and specific agreements on ODA grants for programs and projects specified in clause 5 Article 33 of this Decree.

13. Represent “borrowers” of ODA/concessional loans taken in the name of the State or the Government to foreign donors.

14. Preside over selecting service banks for programs/projects within its jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. Carry out financial management of programs and projects:

a) Preside over and cooperate with relevant agencies in providing guidance on financial management of programs and projects;

b) Provide guidance on forms and reports on financial management of programs and projects in accordance with applicable regulations and international treaties and agreements on ODA and concessional loans signed with foreign donors;

c) Allocate capital from state budget and other capital sources to repay ODA/concessional loans when they are due;

d) Monitor and supervise financial management of ODA and concessional loans and record them in state budget;

dd) Comply with reporting regulations on disbursement, withdrawal and repayment of ODA and concessional loans in accordance with laws on public investment, public debt management and applicable regulations;

e) Cooperate with relevant agencies in requesting competent authorities to promptly provide sufficient reciprocal capital for preparation and execution of programs and projects funded by central government budget and included in annual budget plans;

g) Organize the on-lending and recover the on-lent capital for programs and projects eligible for on-lending by state budget.

h) Organize establishment, management and operation of the national information system and database of public investment; and information systems for supervising assessment of investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in establishing strategies and policies on cooperation in development with foreign donors, orientations towards and plans for attraction, coordination, management and use of ODA and concessional loans; analyzing and assessing the efficiency in use of such loans.

2. Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in appraising ODA/concessional loans, reciprocal capital, and capacities to balance them (provided by the World Bank, the Asia Development Bank, international monetary and financial institutions, and other international banks of which the State Bank of Vietnam acts as a representative).

3. Preside over and cooperate with relevant agencies in requesting competent authorities to sign international treaties on ODA grants that are not associated with loans with international monetary and financial institutions, as stipulated in clause 3 of Article 29 of this Decree.

4. Cooperate with the Ministry of Finance in requesting competent authorities to sign framework and specific international treaties and agreements on ODA and concessional loans for international monetary and financial institutions of which the State Bank of Vietnam acts as a representative.

Article 93. Duties and powers of the Ministry of Justice

1. Appraise draft international treaties on ODA and concessional loans as prescribed by law.

2. Participate in negotiation and provide opinions about development of draft international treaties and agreements on ODA and concessional loans.

3. Provide opinions about reports on proposals for guidelines for investment in programs/projects on judicial cooperation with foreign donors.

4. Give opinions on documents of technical assistance projects/non-projects in judicial cooperation with foreign donors within the approval jurisdiction of the Prime Minister in accordance with the law on management of international judicial cooperation; and judicial cooperation projects/non-projects within the approval jurisdiction of managing authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Cooperate with relevant agencies, on the basis of general diplomatic policies, in developing and implementing orientation towards and guidelines for raising ODA and concessional loans, and cooperation policies; participate in raising ODA and concessional loans.

2. Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies, and direct representative missions of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries or at international organizations to raise ODA and concessional loans in accordance with guidelines and orientation to rise in, and plans for attraction, coordination, management, and use of ODA and concessional loans in each period.

3. Participate in negotiation and provide opinions on draft international treaties and agreements on ODA and concessional loans; provide opinions on proposals for signature of international treaties and agreements on ODA and concessional loans.

4. Follow foreign affair-related procedures for signature and implementation of international treaties; organize storage, making of copies and public announcement about international treaties on ODA and concessional loans in accordance with the Law on International Treaties.

5. Grant authorization to sign agreements on ODA and concessional loans.

6. Participate in assessment of programs and projects as requested by competent authorities.

7. Monitor and inspect initiation of procedures for signing and implementing international treaties and agreements on ODA and concessional loans as prescribed by law.

Article 95. Duties and powers of ministries, ministerial authorities and Governmental authorities

1. Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in establishing strategies, plannings and plans for attraction, coordination, management and use of ODA and concessional loans; developing policies and measures to coordinate and improve the effectiveness of ODA and concessional loans within their jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Cooperate with signature-proposing authorities in proposing signature of specific international treaties and agreements on ODA and concessional loans granted to programs and projects under their management to competent authorities in accordance with clauses 1 and 3 Article 29 and clause 1 Article 32 and clause 3 Article 33 of this Decree; implement such international treaties or agreements in accordance with regulations of law.

4. Propose signature of specific international treaties on provision of ODA grants to the Government as prescribed in clause 2 Article 29 hereof and organize implementation of such international treaties in accordance with regulations of law on international treaties.

5. Preside over and cooperate with authorities in signing agreements on ODA grants specified in clause 2 Article 32, and clause 5 Article 33 of this Decree and organizing implementation of such agreements as per law.

6. Perform state management of ODA and concessional loans under their management as prescribed by law.

7. Publicly and transparently organize and take responsibilities for organizing execution and disbursement of loans granted to programs/projects and efficiency in use of ODA and concessional loans granted to programs/projects under their management.

Article 96. Duties and powers of provincial People’s Committees

1. Cooperate with the Ministry of Finance and ministries, central authorities and relevant agencies to develop strategies, orientation and plans for attraction, coordination, management, and use of ODA and concessional loans; develop policies and measures to coordinate and improve effectiveness of use of ODA and concessional loans within their provinces/cities.

2. Formulate reports on proposals for guidelines for investment or pre-feasibility study reports, and submit them to competent authorities for decision or approval under their jurisdiction.

3. Cooperate with signature-proposing authorities in proposing signature of specific international treaties and agreements on ODA and concessional loans granted to programs and projects under their management to competent authorities in accordance with clauses 1 and 3 Article 29 and clause 1 Article 32 of this Decree; implement such international treaties or agreements in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Be responsible for directing and organizing land expropriation, compensation, support and relocation for local programs and projects in accordance with law and international treaties on ODA and concessional loans to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. 

6. Perform state management of ODA and concessional loans within their provinces as prescribed by law.

7. Publicly and transparently organize and take responsibilities for organizing execution and disbursement of loans granted to programs/projects and efficiency in use of ODA and concessional loans granted to programs/projects under their management.

8. Provide capital for central government budget to fully and punctually repay foreign parties with regard to programs and projects eligible for on-lending of ODA and concessional loans granted by central government budget to provincial government budgets.

Chapter X

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 97. Transition clauses

1. During the transition period, public investment programs and projects funded by ODA and concessional loans granted by foreign donors shall be executed in accordance with regulations of the Law on Public Investment and the Government’s Decree on elaboration of the Law on Public Investment

2. In case a program/project that is funded by ODA/concessional loan and has its portfolio approved by a competent authority has to be revised during the execution, regulations of this Decree on revision to investment guidelines shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Decision to approve project proposal, issued by the Prime Minister before the effective date of this Decree serves as a basis for appraisal and assessment of capital source and capacity for balancing capital for each program/project.

5. Programs/projects associated with framework policies; sectoral approach programs; purchase of goods requiring permission from the Prime Minister; Socialist Republic of Vietnam’s participation in regional programs/projects decided by competent authorities before the effective date of this Decree shall be adjusted according to regulations of this Decree if required.

6. Regarding an investment program/project that is funded by ODA grant in the national defense/security/religion field and has its investment guidelines submitted to a competent authority for approval before the effective date of this Decree, procedures for submitting investment guidelines to the competent authority for approval according to regulations of this Decree shall be followed.

7. In case an investment program/project that is funded by ODA grant and has its investment guidelines approved by a competent authority before the effective date of this Decree has to be revised during the execution, regulations of this Decree shall apply and procedures for revising investment guidelines or program/project proposal are not required to be followed.

8. In case a technical assistance program/project that is funded by ODA grant to prepare an investment project approved by a competent authority before the effective date of this Decree has to be revised during the execution, regulations of this Decree shall apply.

9. Regarding any program/project that is funded by ODA grant, has completed investment procedures and is following procedures for adjusting or increasing medium-term capital in accordance with the Law on Public Investment, regulations of this Decree shall apply.

10. In case a technical assistance program/project/non-project that is funded by ODA grant and has its guidelines approved by the Prime Minister before the effective date of this Decree has to be revised during the execution, regulations of this Decree shall apply.

11. Regarding targeted state budget support for which receipt guidelines have been approved by the Prime Minister before the effective date of this Decree, in case of revision to the Prime Minister’s Decision, the managing authority shall seek opinions from the Ministry of Finance, consolidate and submit such opinions to the Prime Minister for decision.

12. Regarding any program/project that is funded by ODA/concessional loan and is following procedures for extending the loan allocation period before the effective date of this Decree, regulations on the loan allocation period in this Decree shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Regarding any program/project whose program/project proposals have been approved but investment guidelines have not been approved, the managing authority shall consolidate opinions of the Ministry of Finance and report to the Prime Minister on termination of use of ODA/concessional loan.

15. Regarding revision to investment guidelines:

a) Regarding an umbrella program/project whose funding portfolio or investment guidelines have been approved by a competent authority, its managing authority shall adjust such investment guidelines according to regulations laid down herein. The authority managing component projects included in the umbrella program/project shall send a written document, enclosed with an explanatory report, relevant dossiers and papers to the authority managing the latter for consolidation, and proceed with procedures for adjustment to investment guidelines in accordance with regulations;

b) In case projects where 100% of ODA/concessional loans are on-lent to state-owned enterprises have their funding portfolio or investment guidelines approved by the Prime Minister before the effective date of this Decree, the previous authority managing such projects shall revise them in accordance with Article 20 of this Decree if necessary.

16. Regarding any program/project/non-project funded by ODA grant and approved before the effective date of this Decree, financial management shall comply with applicable regulations on financial state management of foreign grants recorded as state budget revenues.

Article 98. Implementation organization

1. Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Chairpersons of People's Committees of provinces and cities and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.

2. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant authorities in assuming responsibilities for provision of guidelines for implementation of this Decree.

Article 99. Implementation clauses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Point b clause 3 Article 22 of the Government’s Decree No. 97/2018/ND-CP dated June 30, 2018 shall be annulled.

3. State-owned enterprises using on-lent ODA and concessional loans granted by foreign donors shall comply with regulations in Chapter VI herein.

4. This Decree comes into force from the date on which it is signed for promulgation and replaces the Government’s Decree No. 114/2021/ND-CP dated December 16, 2021 and the Government’s Decree No. 20/2023/ND-CP dated May 04, 2023.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Bui Thanh Son

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 242/2025/NĐ-CP quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài
Số hiệu: 242/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Bùi Thanh Sơn
Ngày ban hành: 10/09/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản