Mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm theo Thông tư 29
Nội dung chính
Mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm theo Thông tư 29
Dưới đây là một số mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm theo Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT tham khảo:
(1) Mẫu số 1:
>> Chi tiết mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm số 1
(2) Mẫu số 2:
>> Chi tiết mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm số 2
Nguyên tắc dạy thêm học thêm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc dạy thêm học thêm như sau:
- Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
- Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.
- Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của giáo viên.
- Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.
Mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm theo Thông tư 29 (Hình từ Internet)
Mức phạt đối với giáo viên dạy thêm nhưng không đăng ký kinh doanh
(1) Đối với trường hợp phải đăng ký thành lập công ty nhưng không thực hiện việc đăng ký
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
- Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Mức phạt này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân thì mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
(2) Đối với hộ kinh doanh không đăng ký thành lập hộ kinh doanh
Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
- Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
- Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
- Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Mức phạt này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Như vậy, trong trường hợp giáo viên dạy thêm theo hình thức hộ kinh doanh nhưng không đăng ký thành lập hộ kinh doanh (không đăng ký kinh doanh) sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng; đối với tổ chức, mức phạt là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Trường hợp dạy thêm theo hình thức doanh nghiệp nhưng không đăng ký thành lập doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp (không đăng ký kinh doanh) thì mức phạt sẽ là từ 25 triệu đồng đến 50 triệu đồng áp dụng đối với cá nhân; từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng áp dụng đối với tổ chức.