BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non và
cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Căn cứ Nghị định số 125/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư Quy định về dạy thêm, học thêm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về dạy thêm, học thêm đối
với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, bao gồm: nguyên tắc dạy thêm, học
thêm; các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm; tổ chức dạy thêm, học
thêm; trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Thông tư này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dạy thêm, học thêm là hoạt động dạy học
phụ thêm ngoài thời lượng quy định trong kế hoạch giáo dục đối với các môn học,
hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) trong Chương trình giáo dục
phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là hoạt
động dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức thực hiện.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là hoạt
động dạy thêm, học thêm không do nhà trường quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức
thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học
thêm
1. Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học
sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học
thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng
ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất
cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
2. Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định
của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,
giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của
nhà trường để đưa vào dạy thêm.
3. Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của
giáo viên.
4. Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ
chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ
của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm
thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi
trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không được
dạy thêm, tổ chức dạy thêm
1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học,
trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ
năng sống.
2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không
được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà
giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của
nhà trường.
3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được
tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham
gia dạy thêm ngoài nhà trường.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Dạy thêm, học thêm
trong nhà trường
1. Việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường không
được thu tiền của học sinh và chỉ dành cho các đối tượng học sinh đăng kí học
thêm theo từng môn học như sau:
a) Học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì
liền kề ở mức chưa đạt;
b) Học sinh được nhà trường lựa chọn để bồi dưỡng học
sinh giỏi;
c) Học sinh lớp cuối cấp tự nguyện đăng kí ôn thi
tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Nhà trường tổ chức cho học sinh thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này viết đơn đăng kí học thêm theo từng môn học ở từng
khối lớp (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Thông
tư này).
3. Căn cứ vào số học sinh đăng kí, nhà trường xây dựng
kế hoạch tổ chức dạy thêm đối với từng môn học ở từng khối lớp.
4. Việc xếp lớp, xếp thời khóa biểu và tổ chức dạy
thêm, học thêm phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Lớp dạy thêm được xếp theo môn học đối với từng
khối lớp; mỗi lớp có không quá 45 (bốn mươi lăm) học sinh;
b) Không xếp giờ dạy thêm xen kẽ với thời khóa biểu
và không dạy thêm trước các nội dung so với việc dạy học theo phân phối chương
trình môn học trong kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Mỗi môn học được tổ chức dạy thêm không quá 02
(hai) tiết/tuần.
5. Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm được công
khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc niêm yết tại nhà trường.
Điều 6. Dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở
dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm
yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời
lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời
gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học
thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
2. Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có
phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy
thêm.
3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham
gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc
người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm,
hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03
tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
Điều 7. Thu và quản lí tiền học
thêm
1. Kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà
trường sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu tiền học thêm ngoài nhà trường do thỏa
thuận giữa cha mẹ học sinh, học sinh với cơ sở dạy thêm.
3. Việc thu, quản lí, sử dụng tiền học thêm thực hiện
theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán, thuế và
các quy định khác có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học
thêm tại địa phương.
2. Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm của địa
phương, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ
quan quản lí giáo dục và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện quy định về
dạy thêm, học thêm;
b) Việc quản lí và sử dụng kinh phí tổ chức dạy
thêm, học thêm;
c) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn quản lí; xử lí vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giáo
dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về dạy thêm, học thêm của địa
phương.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về dạy
thêm, học thêm cho các nhà trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thuộc phạm
vi quản lí trên địa bàn.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn quản lí;
xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lí vi phạm.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện giám
sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ
làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh
môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện việc quản lí dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về dạy
thêm, học thêm cho các nhà trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thuộc phạm
vi quản lí.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn quản lí; xử lí theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ
quan liên quan quản lí việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn.
2. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng
1. Tổ chức việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường
theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quản lí giáo viên đang dạy học tại nhà trường
khi tham gia dạy thêm ngoài nhà trường bảo đảm thực hiện theo đúng quy định tại
khoản 3 Điều 6 Thông tư này; phối hợp theo dõi, kiểm tra hoạt
động dạy thêm ngoài nhà trường của giáo viên đang dạy học tại nhà trường.
3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lí trực tiếp
về chất lượng dạy thêm, học thêm trong nhà trường; việc quản lí, sử dụng kinh
phí tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.
4. Xử lí theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lí vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
5. Tiếp nhận và xử lí ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng
của học sinh và cha mẹ học sinh về việc dạy thêm, học thêm trước và trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở
dạy thêm
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm tại
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quản lí và bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm
và quyền lợi của học sinh học thêm, người dạy thêm; quản lí, sử dụng tiền học
thêm theo quy định.
3. Quản lí, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học
thêm theo quy định.
4. Báo cáo, giải trình về việc thực hiện quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan với các cơ quan chức
năng khi được yêu cầu.
5. Tiếp nhận và xử lí ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng
của học sinh và cha mẹ học sinh về việc dạy thêm, học thêm trước và trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra của
các cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự kiểm tra của
các cơ quan quản lí giáo dục, cơ quan quản lí nhà nước các cấp theo phân cấp.
Điều 16. Xử lí vi phạm
1. Nhà trường, cơ sở dạy thêm, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lí theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy vào tính chất,
mức độ hành vi vi phạm thì bị xử lí theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 02 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về dạy thêm, học thêm.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng quốc gia giáo dục;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Bộ trưởng;
- Như Điều 18 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Thông
tư 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024)
Mẫu số 01. Mẫu đơn đăng kí
học thêm của học sinh
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÍ HỌC
THÊM
Kính gửi:
|
- Hiệu trưởng Trường .....;
- Giáo viên chủ nhiệm Lớp...
|
Tên em là: ………………………………………………………………………………………
Học sinh lớp:………………. (tên lớp đang học chính khóa tại
nhà trường).
Em viết đơn này kính mong nhà trường cho phép em được
đăng kí học thêm trong năm học………………… 1, cụ thể như sau:
1. Môn học đăng kí học thêm:………………………… (ghi tên môn
học theo chương trình giáo dục), lớp (ghi khối lớp đăng kí học thêm).
2. Đối tượng đăng kí học thêm2:
………………………………………………………………………
3. Nguyện vọng đăng kí giáo viên (nếu có)……… (ghi
rõ họ và tên giáo viên) dạy thêm môn ……………… (ghi tên môn học theo Chương trình
giáo dục phổ thông; Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở,
Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông).
Em xin trân trọng cảm ơn!
Ý KIẾN CỦA CHA MẸ HỌC SINH
(Đối với người chưa thành niên)
|
……… , ngày ....
tháng .... năm ……..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Kí và ghi rõ họ tên)
|
___________________
1 Ghi năm học học sinh có nguyện vọng
đăng kí học thêm
2 Ghi rõ 1 trong 3 đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Mẫu số 02. Mẫu Công khai
trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại noi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở (đối
với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
CÔNG KHAI THÔNG
TIN VỀ TUYỂN SINH CÁC KHÓA HỌC THÊM
NĂM....
………… (Tên cơ sở dạy thêm), địa chỉ :………………… (ghi rõ
địa chỉ cơ sở dạy thêm), điện thoại liên lạc :………….. (ghi số điện thoại hotline
của cơ sở dạy thêm) trân trọng công khai thông tin tuyển sinh các lớp học thêm
năm .... của ……….. (Tên cơ sở dạy thêm) như sau :
1. Các môn học được tổ chức dạy thêm kèm theo thời
lượng đối với từng môn học theo từng khối lớp :
………..………..………..………..………..………..………..………..………..………..
(liệt kê các môn học theo Chương trình giáo dục phổ
thông; Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông được tổ chức dạy thêm).
2. Địa điểm tổ chức các lớp học thêm:………..………..…
(ghi rõ địa chỉ nơi cơ sở dạy thêm tổ chức dạy thêm, học thêm).
3. Hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm:………..………..
(ghi rõ hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm).
4. Thời khóa biểu các lớp học thêm3.
5. Danh sách người dạy thêm
Stt
|
Họ và tên người
dạy
|
Trình độ chuyên
môn
|
Chuyên ngành
đào tạo
|
Đơn vị công tác
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
6. Mức thu tiền học thêm:………..……….. (ghi rõ đơn giá
và đơn vị tính).
____________________
3 Kẻ bảng thời khóa biểu kèm theo tên
người dạy thêm
Mẫu số 03. Mẫu báo cáo của
giáo viên đang dạy học tại cơ sở giáo dục tham gia dạy thêm ngoài nhà trường
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
(HOẶC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO)4
TRƯỜNG5
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…… , ngày ....
tháng .... năm ……..
|
Kính gửi: Hiệu trưởng
Trường6
Họ và tên giáo viên:
……………………………………………………………………………………..
Môn học được phân công dạy học………………… (tên môn học
được phân công dạy học)
Trân trọng báo cáo với Hiệu trưởng Trường7
về việc tham gia dạy thêm ngoài nhà trường của tôi trong năm học8
như sau:
1. Môn học dạy thêm:
………………………………………………………………………………..
2. Thời gian dạy thêm: (Ngày trong tuần, khung giờ,
thời điểm bắt đầu dạy thêm).
3. Hình thức dạy thêm: ……………………………………………………………………………….
4. Địa điểm dạy thêm:………………… (ghi rõ địa chỉ, số điện
thoại của cơ sở dạy thêm).
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội
dung báo cáo nêu trên.
|
…. , ngày…
tháng… năm ….
NGƯỜI BÁO CÁO9
(Kí và ghi rõ họ tên)
|
____________________
4 Tên Sở Giáo dục và Đào tạo quản lí trực
tiếp cơ sở giáo dục nơi giáo viên báo cáo đang dạy học (đối với cấp trung học
phổ thông), Tên Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lí trực tiếp cơ sở giáo dục nơi
giáo viên đang dạy học (đối với cấp trung học cơ sở)
5 Tên cơ sở giáo dục nơi giáo viên báo
cáo đang dạy học
6 Tên cơ sở giáo dục nơi giáo viên báo
cáo đang dạy học
7 Tên cơ sở giáo dục nơi giáo viên báo
cáo đang dạy học
8 Ghi năm học giáo viên viết báo cáo
9 Tên giáo viên báo cáo