Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 sửa đổi Luật Xây dựng như thế nào?

Quốc hội thông qua Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15), trong đó có sửa đổi nội dung của Luật xây dựng.

Nội dung chính

Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 sửa đổi Luật Xây dựng như thế nào?

Ngày 27 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15).

Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15) quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chính sách, biện pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Theo đó, tại khoản khoản 6 Điều 71 Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15) sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15Luật số 84/2025/QH15) quy định về thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng như sau:

b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, trừ trường hợp thiết kế xây dựng có giải pháp thiết kế, công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và phải bảo đảm không làm thay đổi về công năng sử dụng công trình và mục tiêu đầu tư của dự án;

Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 sửa đổi Luật xây dựng như thế nào?

Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 sửa đổi Luật xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)

Nội dung Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 sửa đổi Luật Xây dựng khi nào có hiệu lực?

Căn cứ tại Điều 72 Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15) quy định hiệu lực thi hành như sau:

Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các điều 15, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 8 và 9 Điều 73 của Luật này.

Theo đó, nội dung Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15) sửa đổi Luật Xây dựng chính thức có hiệu lực từ 01 tháng 10 năm 2025.

Luật Xây dựng mới nhất năm 2025

Hiện tại Luật Xây dựng mới nhất năm 2025 là Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi các Luật sau:

(1) Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018

(2) Luật Xây dựng sửa đổi 2020

(3) Luật Điện lực 2024 sửa đổi Luật Xây dựng 2014

(4) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 sửa đổi Luật Xây dựng 2014

(5) Luật Di sản văn hóa 2024 sửa đổi Luật Xây dựng 2014

(6) Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 sửa đổi Luật Xây dựng sửa đổi 2020

(7) Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15) sửa đổi Luật Xây dựng 2014

Nguyên tắc đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng mới nhất 2025

Theo Điều 4 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau

(1) Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

(2) Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

(3) Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

(4) Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

(5) Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

(6) Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng.

(7) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

(8) Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

(9) Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

saved-content
unsaved-content
29