Hướng dẫn xác định kỳ hạn công cụ nợ của Chính phủ chào bán trên hệ thống giao dịch theo Nghị định 212/2025/NĐ-CP
Nội dung chính
Công cụ nợ của Chính phủ trong đầu tư quỹ bảo hiểm gồm những gì?
Tại Điều 4 Nghị định 212/2025/NĐ-CP có quy định về danh mục đầu tư quỹ bảo hiểm như sau:
Điều 4. Danh mục đầu tu
1. Danh mục đầu tư tại thị trường trong nước bao gồm các sản phẩm sau:
a) Công cụ nợ của Chính phủ gồm trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc;
b) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ; không thực hiện đầu tư tại các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt;
d) Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ; không thực hiện đầu tư tại các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt.
2. Danh mục đầu tư tại thị trường quốc tế là trái phiếu Chính phủ.
Theo đó, công cụ nợ của Chính phủ trong đầu tư quỹ bảo hiểm bao gồm:
- Trái phiếu Chính phủ,
- Tín phiếu Kho bạc,
- Công trái xây dựng Tổ quốc.

Hướng dẫn xác định kỳ hạn công cụ nợ của Chính phủ chào bán trên hệ thống giao dịch theo Nghị định 212/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Hướng dẫn xác định kỳ hạn công cụ nợ của Chính phủ chào bán trên hệ thống giao dịch theo Nghị định 212/2025/NĐ-CP
Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 212/2025/NĐ-CP có hướng dẫn xác định kỳ hạn công cụ nợ của Chính phủ chào bán trên hệ thống giao dịch như sau:
(1) Đối với công cụ nợ của Chính phủ có kỳ hạn chuẩn dưới 10 năm
- Ví dụ trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam chào mua trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm từ các tổ chức, cá nhân vào ngày 28 tháng 3 năm 2025.
- Các đối tác chào bán trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ 4 năm 6 tháng đến 5 năm 6 tháng tính đến ngày 28 tháng 3 năm 2025 cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Trong thời gian 03 tháng trước ngày chào mua (từ ngày 28/12/2024 đến 28/3/2025), Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm tại các phiên nhưu sau:
- Ngày 15/01/2025: lãi suất phát hành 2,1%/năm.
- Ngày 19/3/2025: lãi suất phát hành 2,15%/năm.
- Ngày 26/3/2025: lãi suất phát hành 2,15%/năm.
- Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định này, lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm gần nhất trong vòng 3 tháng kể từ ngày chào mua trái phiếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là 2,15%/năm.
Theo đó, lãi suất chào bán trái phiếu của các đối tác phải đảm bảo không thấp hơn 2,15%/năm.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam lựa chọn đối tác sở hữu trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại từ 04 năm 6 tháng đến 5 năm 6 tháng để giao dịch mua, uu tiên lãi suất cao nhất cho đến khi mua đủ khối lượng theo nhu cầu, đảm bảo lãi suất để tính giá mua trái phiếu Chính phủ của từng nhà đầu tư từ mức 2,15%/năm trở lên.
(2) Đối với công cụ nợ của Chính phủ có kỳ hạn chuẩn từ 10 năm trở lên
- Ví dụ trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam chào mua trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm từ các tổ chức, cá nhân vào ngày 28 tháng 3 năm 2025.
- Các đối tác chào bán trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ 14 năm đến 16 năm tính đến ngày 28 tháng 3 năm 2025 cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Trong thời gian 03 tháng trước ngày chào mua (từ ngày 28/12/2024 đến 28/3/2025), Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm tại các phiên nhưu sau:
- Ngày 08/01/2025: lãi suất phát hành 2,95%/năm.
- Ngày 15/01/2025: lãi suất phát hành 2,98%/năm.
- Ngày 22/01/2025: lãi suất phát hành 2,98%/năm.
- Ngày 05/02/2025: lãi suất phát hành 3,00%/năm.
- Ngày 12/3/2025: lãi suất phát hành 3,00%/năm.
- Ngày 19/3/2025: lãi suất phát hành 3,00%/năm.
- Ngày 26/3/2025: lãi suất phát hành 3,05%/năm.
- Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định này, lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm gần nhất trong vòng 3 tháng kể từ ngày chào mua trái phiếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là 3,05%/năm.
Theo đó, lãi suất chào bán trái phiếu của các đối tác chào bán trái phiếu phải đảm bảo không thấp hơn 3,05%/năm.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam lựa chọn đối tác sở hữu trái phiếu Chính
phủ có kỳ hạn còn lại từ 14 năm đến 16 năm để giao dịch mua, ưu tiên lãi suất
cao nhất cho đến khi mua đủ khối lượng theo nhu cầu, đảm bảo lãi suất đềể
tính giá mua trái phiếu Chính phủ của từng nhà đầu tư từ mức 3,05%/năm trở
lên.
