Hướng dẫn mới về Phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo Công văn 5607 của Bộ Nội vụ
Nội dung chính
Hướng dẫn mới về Phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo Công văn 5607 của Bộ Nội vụ
Ngày 28/7/2025, Bộ Nội đã có Công văn 5607/BNV-VP về việc hướng dẫn một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đối với Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ tại Mục 3 của Công văn 5607/BNV-VP hướng dẫn mới về Phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã như sau:
Theo đó về trường hợp người hoạt động không chuyên trách Sở Nội Vụ tỉnh Đắk Lắk có đề nghị như sau:
- Đối với Phó Chỉ huy trưởng (người hoạt động không chuyên trách cấp xã) Chủ tịch UBND xã, phường mới có thẩm quyền miễn nhiệm hay thuộc thẩm quyền cấp nào?
- Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách, nếu tiếp tục làm việc đến 31/5/2025 thì có được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng và thâm niên không?
Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
Luật số 98/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng, trong đó có Luật Dân quân tự vệ, đã quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; đồng thời quy định chức danh nêu trên là công chức cấp xã.
Do đó, việc miễn nhiệm Phó Chỉ huy trưởng cấp xã sẽ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quy định vị trí việc làm đối với Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; số lượng Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo thẩm quyền được giao tại Luật số 98/2025/QH15 nêu trên.

Hướng dẫn mới về Phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo Công văn 5607 của Bộ Nội vụ (Hình từ Internet)
Phó chỉ huy Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã có phải là công chức không?
Theo Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 được sửa đổi bởi điểm b khoản 9 Điều 10 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 quy định:
Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng là công chức, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
b) Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;
c) Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;
d) Phó Chỉ huy trưởng và Trợ lý là công chức.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
...
Theo đó Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là công chức.
Chức năng, nhiệm vụ của ban chỉ huy quân sự cấp xã
Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 10 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 quy định về chức năng, nhiệm vụ của ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:
- Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
-Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo quy định của pháp luật.
Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Chính phủ quy định vị trí việc làm đối với Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; số lượng Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
