Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025

Số hiệu 98/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 98/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 11 LUẬT VỀ QUÂN SỰ, QUỐC PHÒNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng tại Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 18/2023/QH15 và Luật số 38/2024/QH15, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13, Luật số 48/2019/QH14 và Luật số 52/2024/QH15, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13, Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2019/QH14, Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14, Luật Phòng không nhân dân số 49/2024/QH15, Luật Lực lượng dự bị động viên số 53/2019/QH14, Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự số 25/2023/QH15, Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng phòng thủ khu vực, xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

“3. Lệnh thiết quân luật phải xác định cụ thể địa phương cấp tỉnh, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thiết quân luật, biện pháp, hiệu lực thi hành; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân; các quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở địa phương thiết quân luật và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 3 Điều 22 như sau:

“b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn quản lý;”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung các điểm i, k, l và m khoản 1 Điều 11 như sau:

“i) Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

k) Phó Sư đoàn trưởng, Phó Chính ủy Sư đoàn; Phó Chỉ huy trưởng, Phó Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

l) Phó Lữ đoàn trưởng, Phó Chính ủy Lữ đoàn; Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn;

m) Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy Trung đoàn;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá trở xuống.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

Điều 27. Giải ngạch quân nhân chuyên nghiệp dự bị

Quân nhân chuyên nghiệp dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 23 của Luật này hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:

“8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành quyết định gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:

“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình do Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (sau đây gọi là Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh) quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:

“b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

1. Tháng một hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Tháng tư hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Công dân phải đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 như sau:

“1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đăng ký bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đăng ký bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đăng ký bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đăng ký bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc phải đăng ký lại.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn khoản 4 như sau:

“4. Cơ quan quân sự cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:”;

b) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn và điểm a khoản 5 như sau:

“5. Cơ quan công an cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Kịp thời thông báo cho Ban chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cơ sở y tế cùng cấp phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sức khoẻ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

Điều 29. Giải ngạch dự bị

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khoẻ phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực.”.

11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi từng công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Quyết định gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong quyết định 15 ngày.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân do Ban chỉ huy phòng thủ khu vực thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ được công khai trên cổng thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức .”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong quyết định; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 36 như sau:

“2. Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp xã gồm:

Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã;

Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp xã;

Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp xã;

Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

Điều 37. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ, kế hoạch tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; thực hiện tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; huấn luyện hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và thực hiện các chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trên địa bàn.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức bàn giao công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội và công an; tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

6. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.”.

15. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 như sau:

“1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Tổ chức cho công dân thực hiện quyết định gọi sơ tuyển, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; quyết định gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, quyết định kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

Điều 40. Sơ tuyển sức khỏe; khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập tổ sơ tuyển sức khỏe theo đề nghị của cơ sở y tế cùng cấp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe khu vực theo đề nghị của Sở Y tế.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Quyết định gọi sơ tuyển, khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm sơ tuyển, khám sức khỏe 15 ngày.

4. Hội đồng khám sức khỏe khu vực tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; nội dung khám sức khỏe bao gồm thể lực, lâm sàng, cận lâm sàng bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

5. Thời gian khám sức khoẻ từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

6. Kết quả sơ tuyển sức khỏe, phân loại sức khỏe phải được công khai trên cổng thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 44 như sau:

“2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ban chỉ huy phòng thủ khu vực đã giao quân.

3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ban chỉ huy phòng thủ khu vực nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47 như sau:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi từng công dân nhập ngũ.”.

20. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 56 như sau:

“2. Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan y tế địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; phối hợp với Bộ Quốc phòng để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, các đơn vị, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định.

4. Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện chính sách việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định.

5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.”.

21. Bãi bỏ điều, khoản, điểm, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Bãi bỏ khoản 5 Điều 34 và Điều 38;

b) Bãi bỏ các cụm từ: “và lực lượng Cảnh sát biển” tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 3; “phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và” tại khoản 3 Điều 4; “và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển” tại điểm b khoản 3 Điều 18.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Biên phòng Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, phòng thủ khu vực biên giới, phòng thủ dân sự; phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 10 như sau:

“d) Chính quyền địa phương cấp xã nơi có biên giới quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực thi nhiệm vụ biên phòng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 như sau:

“a) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 12 giờ;

b) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 24 giờ.

Trường hợp hết thời hạn 24 giờ, nếu xét thấy cần phải tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng nhưng không quá 24 giờ;”;

b) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 4 như sau:

“a) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ;

b) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ; quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ;”;

d) Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 3; các điểm a, b và c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 14 như sau:

“9. Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, phòng thủ khu vực biên giới, phòng thủ dân sự.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b và bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 21 như sau:

“b) Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

b1) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;”.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng không nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trọng điểm phòng không nhân dân là khu vực có khả năng địch tập trung tiến công đường không, bao gồm các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc những nơi có mục tiêu trọng điểm quốc gia, cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp xã và những nơi được xác định trong phương án tác chiến phòng thủ các cấp.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trọng điểm phòng không nhân dân cấp xã.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 11 như sau:

“đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:

“a) Lực lượng phòng không cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực gồm bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ phòng không, quân nhân dự bị chuyên ngành phòng không, lực lượng phòng không kiêm nhiệm của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và đơn vị Bộ đội Biên phòng được tổ chức thành các đại đội, trung đội, khẩu đội; các đài, vọng quan sát phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;

b) Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm được tổ chức thành trung đội súng máy phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định kéo dài độ tuổi huy động tham gia lực lượng rộng rãi theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 16 như sau:

“a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ khu vực quản lý lực lượng rộng rãi cư trú tại địa phương;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Việc xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận phòng thủ của cấp tỉnh, phòng thủ khu vực; bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với thế trận phòng không nhân dân.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định xây dựng công trình phòng không nhân dân chuyên dụng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định vị trí sơ tán, phân tán các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác định các khu vực, phương án sơ tán, phòng tránh cho người lao động và nơi cất giữ tài sản theo kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương.”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:

“c) Trường hợp Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp phép bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay dân dụng thì phải được sự đồng ý của Bộ Xây dựng.”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 33 như sau:

“đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng ở khu vực biên giới đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 34 như sau:

“b) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý;”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 41 như sau:

“b) Tham gia hoạt động phòng không nhân dân trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và diễn tập chiến đấu cấp xã trong khu vực phòng thủ;”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 43 như sau:

“b) Ngân sách địa phương bảo đảm cho hoạt động phòng không nhân dân của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức chi cho các hoạt động phòng không nhân dân cao hơn định mức chi chung theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền đề án, dự án về phòng không nhân dân, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và dự toán ngân sách cho hoạt động phòng không nhân dân.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm c khoản 2 Điều 31 và Điều 32 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lực lượng dự bị động viên

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của địa phương.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị

1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký quân nhân dự bị cho công dân cư trú tại địa phương.

Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký quân nhân dự bị tại nơi cư trú.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý quân nhân dự bị cư trú tại địa phương.

3. Ban chỉ huy phòng thủ khu vực phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký quân nhân dự bị quy định tại khoản 1 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị

1. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu phương tiện hàng không dân dụng, phương tiện hàng hải, phương tiện thủy nội địa của Bộ Xây dựng và cơ quan đăng ký tàu công vụ thủy sản, tàu kiểm ngư của Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm định kỳ hằng năm cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị cho Bộ Quốc phòng để đăng ký, quản lý.

2. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cơ quan quản lý phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế ở địa phương có trách nhiệm định kỳ hằng năm cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của chủ phương tiện để đăng ký, quản lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức định kỳ hằng năm báo cáo, cung cấp thông tin về phương tiện kỹ thuật dự bị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của chủ phương tiện hoặc nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở để đăng ký, quản lý.

4. Chính phủ quy định Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị và việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:

“c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

Điều 19. Thẩm quyền sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị vào đơn vị dự bị động viên

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân có chỉ tiêu tiếp nhận lực lượng dự bị động viên thực hiện việc sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị vào đơn vị dự bị động viên.”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 22 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu cho Ủy ban nhân dân cấp xã.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Bị ốm đau hoặc hoàn cảnh gia đình, bản thân khó khăn đột xuất không thể tham gia, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quân nhân dự bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc xác nhận.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động có thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều động số lượng, thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc điều động từng phương tiện kỹ thuật dự bị.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 23 như sau:

“1. Ban chỉ huy phòng thủ khu vực tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và tương đương trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.”.

9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 25 như sau:

“c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị ở địa phương; trường hợp đơn vị Quân đội nhân dân không có người vận hành, điều khiển thì được quyết định huy động người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc huy động phương tiện kỹ thuật dự bị, người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 24 của Luật này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.”.

11. Sửa đổi, bổ sung các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 27 như sau:

“c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, các đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh thông báo lệnh huy động đơn vị dự bị động viên của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và quyết định gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp có thẩm quyền đến Ban chỉ huy phòng thủ khu vực;

d) Ban chỉ huy phòng thủ khu vực thông báo quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp trên; thông báo lệnh gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị nhập ngũ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực đến Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan;

đ) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển quyết định, lệnh gọi nhập ngũ đến từng quân nhân dự bị và quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến từng chủ phương tiện kỹ thuật dự bị;”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 28 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc tập trung, vận chuyển, bàn giao lực lượng dự bị động viên cho đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân; tổ chức tiếp nhận lực lượng dự bị động viên sau khi thực hiện xong nhiệm vụ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Địa điểm tập trung lực lượng dự bị động viên do Ban chỉ huy phòng thủ khu vực xác định. Địa điểm tiếp nhận lực lượng dự bị động viên do đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân xác định.”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 34 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 3 như sau:

“c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ huy động viên; bảo đảm thao trường, bãi tập, doanh trại phục vụ huấn luyện đơn vị dự bị động viên, xây dựng cơ sở huấn luyện, trạm tập trung, trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị thuộc bộ đội địa phương;

c1) Xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên cho khu vực phòng thủ;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Ủy ban nhân dân cấp xã chi cho các công việc sau đây:

a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; sinh hoạt đơn vị dự bị động viên;

b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động theo quy định của Luật này;

c) Tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Cơ quan, tổ chức chi cho việc đăng ký, quản lý, sinh hoạt và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.”.

14. Bãi bỏ khoản 6 Điều 10.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng thủ dân sự

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7 như sau:

“a) Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp xã khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm và các lực lượng khác trên địa bàn cấp xã;

b) Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp xã;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 20 như sau:

“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban bố, bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1 trên địa bàn quản lý;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 33 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1 quy định tại Điều 22 của Luật này và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn ở địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã chỉ huy lực lượng thuộc phạm vi quản lý thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 34 như sau:

“4. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã và cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý. Cơ quan quân sự các cấp là cơ quan thường trực của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp. Thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ban chỉ huy trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công.

Ban chỉ huy phòng thủ khu vực tham mưu cho cơ quan thường trực Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh chỉ đạo Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp xã trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý; chỉ huy thống nhất các lực lượng thuộc quyền phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp xã ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương thực hiện các biện pháp giảm nhẹ hậu quả sự cố, thảm họa do thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch cấp quốc gia ứng phó sự cố vỡ đê, hồ, đập; sự cố cháy rừng; bão, áp thấp, lũ, lụt; lũ quét, lũ ống, sạt, lở đất đá và các loại thiên tai khác.

4. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công.

5. Chỉ đạo và điều phối việc tổ chức kiểm tra, xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn liên tỉnh, liên quốc gia, hướng dẫn việc xác định thiệt hại và việc tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan xây dựng trung tâm nghiên cứu, hệ thống dự báo, cảnh báo sự cố, thảm họa do thiên nhiên, môi trường liên quan đến phòng thủ dân sự.

7. Tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tai biến địa chất.

8. Chỉ đạo thực hiện dự báo, cảnh báo, cung cấp đầy đủ, kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thiên tai liên quan đến địa chất, khí tượng, thủy văn, hải văn cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cơ quan thông tin đại chúng theo quy định.

9. Chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.”.

7. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 46 như sau:

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng”.

8. Bãi bỏ Điều 49.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 6 như sau:

“b) Khu quân sự loại B gồm các trường bắn, thao trường huấn luyện cấp lữ đoàn, trung đoàn và tương đương trở xuống; công trình trường bắn, thao trường huấn luyện được xây dựng trong khu quân sự quy định tại điểm này;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 4 Điều 17 như sau:

“a) Giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn dược cách đường cơ bản kho đạn dược không quá 55 mét; đối với kho đạn dược của đơn vị cấp tiểu đoàn và tương đương trở xuống, giới hạn trong trùng với đường cơ bản;

b) Bán kính an toàn được xác định căn cứ vào cấp kho đạn dược; số lượng, trữ lượng các loại đạn dược, vật liệu nổ cất trữ trong kho được tính toán, quy đổi ra đương lượng TNT. Bán kính an toàn kho đạn dược thuộc Nhóm I và Nhóm II từ 1.200 mét đến 1.500 mét; bán kính an toàn kho đạn dược thuộc Nhóm III từ 800 mét đến 1.000 mét; đối với kho đạn dược của đơn vị cấp tiểu đoàn và tương đương trở xuống từ 60 mét đến 800 mét;”.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dân quân tự vệ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:

“a) Tháng tư hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Hằng năm, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.”;

4. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 và khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, đặc khu.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động. Cấp xã ven biển, đảo tổ chức trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ hoặc tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế, trung đội Dân quân phòng không, pháo binh; cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trên cơ sở tổ chức đơn vị Dân quân tự vệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp tỉnh tổ chức đại đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh ven biển tổ chức hải đội dân quân thường trực.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương các cấp;”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Chỉ huy trưởng là công chức, Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Phó Chỉ huy trưởng và Trợ lý là công chức.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Chính phủ quy định vị trí việc làm đối với Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; số lượng Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 như sau:

“c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập đại đội tự vệ; trung đội; khẩu đội cối; khẩu đội, trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; trung đội Dân quân tự vệ biển; tiểu đội, trung đội dân quân thường trực;

d) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định thành lập tổ, tiểu đội, trung đội Dân quân tự vệ tại chỗ; tổ, tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; tiểu đội Dân quân tự vệ biển sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;”.

11. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:

“b) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ, hải đội dân quân thường trực; Tư lệnh Quân chủng Hải quân quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy hải đội tự vệ thuộc quyền quản lý;

c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy, trợ lý của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

“Điều 25. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phương tiện cơ động cho Dân quân tự vệ

1. Dân quân tự vệ được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phương tiện cơ động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phương tiện cơ động cho Dân quân tự vệ.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

Điều 26. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:

“3. Làm nòng cốt xây dựng thôn, xã, phường, đặc khu chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 30 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, đặc khu, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã, phường, đặc khu, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm g và điểm h khoản 1 Điều 32 như sau:

“g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

h) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 33 như sau:

“3. Các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 38 như sau:

“8. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ trong khu vực phòng thủ; nơi ăn, nghỉ của dân quân thường trực; trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 43 như sau:

“2. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và có trách nhiệm sau đây:

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương bảo đảm cho các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ đầu tư cho Dân quân tự vệ do trung ương quản lý và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, trình cấp có thẩm quyền;

b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã; về thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình, hướng dẫn về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ đại học ngành quân sự cơ sở;

d) Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Dân quân tự vệ trong bảo vệ hải đảo, vùng biển, phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu, thuyền trang bị cho Dân quân tự vệ biển, hải đội dân quân thường trực theo quy định của pháp luật.”.

20. Bãi bỏ khoản 5 Điều 18, điểm đ khoản 1 Điều 22, điểm e khoản 1 Điều 32, khoản 2 Điều 33, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 43.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 14 như sau:

“d) Trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 26 như sau: “3. Lãnh đạo cấp tỉnh, cấp xã.

4. Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và phòng, ban cấp xã.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 36 như sau:

“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học từ trung học phổ thông đến đại học và trong cơ sở dạy nghề.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:

“4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định định mức giáo viên, giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Dân tộc và Tôn giáo

Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, chức việc các tôn giáo, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.”.

6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 39 như sau:

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 44 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh được thành lập ở trung ương, quân khu, cấp tỉnh, cấp xã.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở trung ương là Bộ Quốc phòng, ở quân khu là cơ quan quân khu, ở cấp tỉnh là cơ quan quân sự cùng cấp, ở cấp xã là Ban chỉ huy quân sự cấp xã.”.

8. Bãi bỏ Điều 38.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 98/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

LAW

ON AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF 11 LAWS ON MILITARY AND NATIONAL DEFENSE

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to some articles of 11 laws on military and national defense including the Law on National Defense No. 22/2018/QH14 (amended by the Law No. 18/2023/QH15 and Law No. 38/2024/QH15); the Law on Vietnam People’s Army Officers No. 16/1999/QH10 (amended by the Law No. 19/2008/QH12, Law No. 72/2014/QH13, Law No. 48/2019/QH14 and Law No. 52/2024/QH15); the Law on Professional Servicemen and Women, National Defense Workers and Public Employees No. 98/2015/QH13 (amended by the Law No. 48/2019/QH14); the Law on Vietnamese Border Defense No. 66/2020/QH14; the Law on People's Air Defense No. 49/2024/QH15; the Law on Military Reserve Forces No. 53/2019/QH14; the Law on Civil Defense No. 18/2023/QH15;  the Law on Management and Protection of National Defense Works and Military Zones No. 25/2023/QH15; the Law on Militia and Self-defense Forces No. 48/2019/QH14; the Law on National Defense and Security Education No. 30/2013/QH13 (amended by the Law No. 35/2018/QH14).

Article 1. Amendments to some articles of the Law on National Defense

1. Amendments to clause 1, Article 9:

“1. The defense zone is an integral part of the military region defense including political, spiritual, economic, cultural, social, scientific, technological, military, security and external activities; is organized by provinces and special administrative-economic divisions with commune-level defense and construction works used as the foundation for protecting the local areas.”.

2. Amendments to clause 3, Article 21:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Amendments to points b and c, clause 3, Article 22:

“b) Province-level People’s Committees shall issue the curfew order in one or a number of communes;

c) Commune-level People’s Committees shall issue the curfew order in one or a number of areas within their jurisdiction;”.

Article 2. Amendments to some articles of the Law on Vietnam People’s Army Officers

1. Amendments to points i, k, l and m, clause 1, Article 11:

“i) Commanders of divisions, Political Commissars of divisions; Commanders and Political Commissars of province-level military commands;

k) Deputy Commanders of divisions, Deputy Political Commissars of divisions; Deputy Commanders and Deputy Political Commissars of province-level military commands;

Commanders of brigades, Political Commissars of brigades;

l) Deputy Commanders of brigades, Deputy Political Commissars of brigades; Commanders of regiments, Political Commissars of regiments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amendments to clause 2, Article 15:

“2. Seconded officers of the People’s Army who are elected to hold the position of the head of National Assembly’s Committee for National Defense, Security, and Foreign Affairs shall hold the highest rank of Lieutenant General; Seconded officers of the People’s Army who are approved to hold the position of the deputy head of National Assembly’s Committee for National Defense, Security, and Foreign Affairs or appointed to hold the position of Deputy Minister or equivalent positions shall hold the highest rank of Major General; Seconded officers of the People’s Army who are approved to hold the position of Member and full-time National Assembly deputies working at the National Assembly’s Committee for National Defense, Security, and Foreign Affairs or appointed to hold the position of Director General or equivalent positions shall hold the highest rank of Senior Colonel.”.

3. Amendments to some points and clauses of Article 40:

a) Amendments to point b, clause 1:

“b) Presidents of province-level People’s Committees shall decide to summon cadres, civil servants and non-commissioned officers residing in provinces within their jurisdiction.";

b) Amendments to point b, clause 2:

“b) Presidents of province-level People’s Committees shall decide to summon reserve officers holding the rank of Commander of regiment, equivalent or lower positions; reserve officers holding the rank of Lieutenant Colonel or lower positions.”.

Article 3. Amendments to Article 27 of the Law on Professional Servicemen and Women, National Defense Workers and Public Employees

Amendments to Article 27:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Reserve professional servicemen who exceed the age limit as prescribed in Article 23 of this Law or no longer meet health requirements to serve the reserve force shall be discharged in accordance with the Decision of the Commander of regional defense command.".

Article 4. Amendments to some articles of the Law on Military Service

1. Amendments to clause 8, Article 3:

“8. Evasion of military service means the activity in which the citizens fail to comply with the decision on registration for military service; the decision on pre-enlistment medical examination; the call-up; the decision on concentrated training, practicing or examination on readiness for mobilization/fighting.”.

2. Amendments to point a, clause 4, Article 4:

“a) Standing militia who have served for at least 24 months shall be recognized completing peacetime military service in accordance with the Decision of the Commander of the High Command of Capital Hanoi, the Commander of the High Command of Ho Chi Minh City or Commanders of province-level military commands at the request of the Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations;”.

3. Amendments to point b, clause 1, Article 13:

“b) Any citizen who is bearing education at communes or being sent to reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxification establishments;”.

4. Amendments to clause 2, Article 15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Amendments to Article 16:

“Article 16. Initial registration for military service

1. In every January, the commanders of commune-level military commands, the heads or legal representatives of authorities/organizations shall report to Presidents of commune-level People’s Committees the List of male citizens who turn 17 years old and male citizens subject to military service that have not registered for military service.

2.  In every April, Presidents of commune-level People’s Committees shall send the call-up to citizens as prescribed in clause 1 of this Article to perform initial registration for military service.

3. Citizens shall perform initial registration for military service online or in person at authorities responsible for military service registration prescribed in Article 15 of this Law.”.

6. Amendments to clauses 1, 2 and 3, Article 17:

“1. Additional registration for military service:

Any citizen having registered for military service who has changes in their working position, educational qualification, professional qualification, health condition and other information related to military service shall carry out additional registration for military service online or in person at authorities responsible for military service registration.

2. Registration for military service in case of changes in places of residence or workplace/school:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Any citizen having registered for military service who is going to study at vocational education institutions or higher education institutions of national education system shall register for military service online or in person at authorities where he/she has registered for military service to carry out procedures for modification of military service registration. After the studying period, such citizen shall carry out procedures for military service re-registration. The heads of educational institutions shall assist citizens to register for military service and modify military service registration.

3. Registration for absenteeism from military service:

a) Any citizen having registered for military service who leaves his/her place of residence or workplace/school for 03 months or more shall register for absenteeism from military service online or in person at authorities responsible for military service registration. After returning to place of residence or workplace/school, he/she shall carry out re-registration of military service within 05 working days.”.

7. Amendments to clause 2, Article 19:

“2. Within 05 working days from the date on which the confirmation of competent authorities is issued, military commands of communes, authorities and organizations where citizens prescribed in clause 1 of this Article 1 shall report to Presidents of commune-level People’s Committees for issuance of decision.”.

8. Amendments to some points and clauses of Article 20:

a) Amendments to the first sentence of clause 4:

“4. Commune-level military authorities within their tasks and powers shall:”;

b) Amendments to the first sentence and point a of clause 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Promptly notify the military commands of the same level where the citizens subject to military service is living as prescribed in clause 1, Article 13 of this Law,”.

9. Amendments to clause 2, Article 28:

“2. Commune-level People’s Committees shall direct medical facilities at the same level to cooperate with relevant authorities in organizing medical examination for reserve non-commissioned officers/soldiers.”.

10. Amendments to Article 29:

“Article 29. Discharge from service of reserve force

Reserve non-commissioned officers/soldiers who exceed the age limit or no longer meet health requirements to serve the reserve force shall be discharged in accordance with the Decision of the Commander of regional defense command.".

11. Amendments to some clauses of Article 34:

a) Amendments to clause 3:

“3. Presidents of province-level People’s Committees shall decide the quantity of citizens subject to conscription and service in People’s Public Security in communes; the list of citizens subject to conscription and service in People’s Public Security at the request of province-level Boards of military service.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. Commanders of province-level military commands, Directors of police authorities shall cooperate and advise Presidents of province-level People’s Committees on the quantity of citizens subject to conscription and service in People’s Public Security in communes, authorities and organizations; direct the selection of citizens subject to conscription and service in People’s Public Security.”;

c) Amendments to clause 6:

“6. Presidents of commune-level People’s Committees shall send a call-up to each citizen subject to conscription and service in People’s Public Security. The call-up for service in People’s Public Security shall be sent to the citizens at least 15 days before the time prescribed in the call-up.”.

12. Amendments to some clauses of Article 35:

a) Amendments to clause 2:

“2. Province-level People’s Committees shall handover citizens subject to conscription and service in People’s Public Security to authorities in charge of accepting enlisted citizens; and organize the soldier accepting ceremony conducted by the regional defense commands in accordance with regulations of the Minister of National Defense.”;

b) Amendments to clause 3:

“3. Commune-level People’s Committees, authorities and organizations shall publish the quantity, entities and standards for conscription; the list of citizens liable for conscription and service in People’s Public Security; the list of citizens subject to conscription and service in People’s Public Security; the list of citizens whose military service are postponed or exempted on the websites and at the offices of commune-level People’s Committees, authorities and organizations.”;

c) Amendments to clause 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Amendments to clause 2, Article 36:

“2. Province-level and commune-level Boards of military service include:

The President of the Board of military service shall be the President of province-level/commune-level People’s Committee;

The standing Deputy President of the Board of military service shall be the commander of province-level/commune-level military authorities;

The Deputy President of the Board of military service shall be the Director of province-level police authorities, the head of commune-level authorities;

The members of the Board of military service shall be heads of the Committee of the Vietnam Fatherland Front, social-political organizations affiliated to the Vietnam Fatherland Front, specialized authorities affiliated to the People’s Committee, other members as decided by the President of the People’s Committee at the same-level.”.

14. Amendments to Article 37:

“Article 37. Responsibilities of province-level Boards of military service

1. Assist province-level People’s Committees in directing the inspection and urge of the military registration and management of citizens subject to military service of authorities and organizations; prepare the military service in active force, the plan for selection, conscription and military service in People’s Public Security; the selection of citizens subject to conscription and military service in People’s Public Security; provide training for non-commissioned officers/reserve soldiers; implement benefits and policies for non-commissioned officers/soldiers in provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Direct commune-level People’s Committees in implementing laws on military service; direct and provide guidelines for operation of commune-level Boards of military service.

4. Assist province-level People’s Committees in directing and organizing the handover of citizens subject to conscription and service in People’s Public Security to military and police units; organize the acceptance of demobilized non-commissioned officers/soldiers.

5. Assist province-level People’s Committees in inspecting and providing guidelines for relevant authorities and organizations to implement policies of the rear and manage citizens subject to military service in provinces.

6. Assist Presidents of province-level People’s Committees in considering and resolving complaints and denunciations regarding implementation of laws on military service.”.

15. Amendments to clauses 1, 2 and 3, Article 39:

“1. Assist commune-level People's Committees in disseminating laws on military service; organize the military service registration and pre-enlistment medical examination.

2. Report to commune-level People's Committees and province-level Boards of military service on the list of citizens subject to conscription, military postponement and exemption, and service in People’s Public Security.

3. Facilitate the citizens in implementation of the decision on preliminary selection; decision on pre-enlistment medical examination; the call-up for conscription and service in People’s Public Security; the decision on concentrated training, practicing or examination on readiness for mobilization/fighting.”.

16. Amendments to Article 40:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Presidents of commune-level People’s Committees shall decide the establishment of the pre-enlistment medical examination team at the request of medical facilities at the same level.

2. Presidents of commune-level People’s Committees shall decide the establishment of the regional Council for medical examination at the request of the Departments of Health.

3. Presidents of commune-level People's Committees shall issue the decision on pre-enlistment medical examination for military service; medical examination for citizens subject to conscription and service in People’s Public Security. The decision on pre-enlistment medical examination shall be sent to the citizens at least 15 days before the date of examination.

4. The regional Councils for medical examination shall conduct medical examination for citizens subject to conscription and service in People’s Public Security. The content of medical examination includes physical fitness, clinical, and subclinical assessments. The regional Councils for medical examination shall bear the responsibility for the results.

5. The pre-enlistment medical examination shall be conducted from November 01 to December 31 annually. The time for the second pre-enlistment medical examination shall comply with Article 33 of this Law and decided by the Prime Minister.

6. The results of pre-enlistment medical examination and classification of health shall be published on the websites and at the offices of commune-level People’s Committees, authorities and organizations within 20 days.”.

17. Amendments to Article 42:

“Article 42. Authority for decision on postponement and exemption from conscription and recognition of completion of active duty military service

1. Presidents of province-level People's Committees shall decide the postponement and exemption from conscription for citizens prescribed in Article 41 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

18. Amendments to clauses 2, 3 and 4, Article 44:

“2. Commanders of regiments, equivalent or higher levels shall decide the demobilization of non-commissioned officers and soldiers under their management; organize demobilization ceremonies for non-commissioned officers and soldiers who have completed their active service and handover them to the regional defense commands.

3. The time for mobilization shall be notified to non-commissioned officers/soldiers, regional defense commands, or authorities/organizations where citizens worked/studied before conscription at least 30 days before the demobilization.

4. Province-level People’s Committees, commune-level People’s Committee, regional defense commands, authorities and organizations shall organize the receipt of demobilized non-commissioned officers/soldiers.”.

19. Amendments to clause 2, Article 47:

“2. Presidents of commune-level People’s Committees shall decide the conscription for each citizen.".

20. Amendment to clauses 2, 3, 4 and 5, Article 56:

“2. The Minister of Health shall direct local health authorities to take charge of the cooperation with military authorities at the same level and relevant authorities, units in organizing the pre-enlistment medical examination; the cooperation with the Ministry of National Defense in regulating the health standards for military service.

3. The Ministry of Education and Training shall take charge of the cooperation of the Ministry of National Defense in directing and providing guidelines for educational establishments, vocational education establishment/units within its jurisdiction to implement military service and provide training for cadres and technical staff for the military in accordance with the decision of the Prime Minister; implement vocational training policies for demobilized non-commissioned officers and soldiers as prescribed by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall direct the mass media agencies to disseminate and educate laws on military service as prescribed by law.".

21. Annulment of points, clauses, articles and phrases in the following articles, clauses and points:

a) Annulment of clause 5, Article 34 and Article 38;

b) Annulment of the following phrases: "or the Coastguard” in clauses 3, 4 and 5, Article 3; “the Coastguard forces or” in clause 3, Article 4; “/Coastguard force” in point b, clause 3, Article 18.

Article 5. Amendments to some articles of the Law on Vietnamese Border Defense

1. Amendments to clause 5, Article 5:

“5. Build a nationwide border defense force and a comprehensive border defense posture within the all-people national defense and the all-people defense system linked with the People’s security foundation and the People’s security posture; establish province-level defense zones, defense zones at border areas and civil defense areas; manage, respond and overcome incidents, natural disasters, climate change, and epidemics; conduct search and rescue operations in border areas.”.

2. Amendments to point d, clause 1, Article 10:

“d) Commune-level governments in border areas, within their tasks and powers, shall take charge and cooperate with local authorities and organizations in implementing border defense tasks.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to points a and b, clause 3:

"a) Commanders of the border guard stations shall decide the restriction or suspension of activities within border zones under their management for under 12 hours;

b) Commanders of the border guard commands shall decide the restriction or suspension of activities within border zones under their management for under 24 hours;

After 24 hours, if it is deemed necessary to continue restricting and suspending activities within border areas, the commanders of the border guard commands shall report to the commanders of the province-level military commands to request Presidents of province-level People’s Committees to issue decision on restriction and suspension of activities for under 24 hours;";

b) Amendments to points a, b and c, clause 4:

a) Commanders of the border guard stations shall decide the restriction and suspension of passage at secondary border checkpoints and border crossings for under 06 hours;

b) Commanders of the border guard commands shall decide the restriction or suspension of passage at secondary border checkpoints and border crossings for under 12 hours; decide the restriction or suspension of main border checkpoints or bilateral border checkpoints for under 06 hours;

c) Presidents of province-level People’s decide the restriction or suspension of passage at main border checkpoints or bilateral border checkpoints for under 24 hours at the request of the commanders of province-level military commands;”;

c) Amendments to point b, clause 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Addition of clause 8 after clause 7:

“8. The Minister of National Defense shall elaborate points a and b, clause 3; points a, b and c, clause 4 and point d, clause 5 of this Article.”.

4. Amendments to clause 9, Article 14:

“9. Advise and play a core role in building  the all-people border defense force and the all-people border defense posture in the border areas; participate in developing province-level defense zones, border area defense, and civil defense.”.

5. Amendments to point b and addition of point b1 after point b in clause 1, Article 21:

“b) The border guard commands affiliated to province-level military commands;

b1) Units affiliated to the border guard high command;”.

Article 6. Amendments to some articles of the Law on People's Air Defense

1. Amendments to some points and clauses of Article 6:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Key areas of the People's air defense are areas where the enemy is likely to concentrate air attacks including political, economic, socio-cultural, national defense, security and foreign affairs centers, or locations with national key targets, targets at military regions, province-level and commune-level targets, as well as other locations as determined in the defense operational plans at all levels.”;

b) Amendments to point d, clause 2:

“c) Commune-level People’s air defense key areas.”;

c) Amendments to point b, clause 3:

“b) Presidents of province-level People’s Committees shall decide the commune-level People’s air defense key areas.”.

2. b) Amendments to point dd, clause 1, Article 11:

“dd) Commanders of regional defense commands;”.

3. Amendments to points and b, clause 2, Article 13:

“a) Province-level air defense forces and the regional defense commands include local servicemen, air defense militia and self-defense forces, air defense reserve servicemen, part-time air defense forces of province-level military commands, regional defense commands and border guard units that are organized into companies, platoons, artillery batteries; air defense observation posts and towers; low-altitude firing teams and teams for suppressing UAVs and other aerial vehicles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Amendments to clause 2, Article 15:

“2. Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities, organizations and enterprises shall decide the extension of age limit for mobilization for the mass forces as prescribed in clause 1 of this Article.”.

5. Amendments to point a, clause 2, Article 16:

“a) Commune-level People’s Committees shall take charge and cooperate with regional defense commands  in managing the mass forces in communes;”.

6. Amendments to clauses 3 and 5, Article 25:

a) Amendments to clause 3:

“3. The construction of People’s air defense works shall follow the plannings, plans linked with the defense posture of provinces and regions; ensure the integration of socio-economic development with the People's air defense posture.”;

b) Amendments to clause 5:

“5. Province-level People's Committees shall issue or propose the province-level People's Councils for issuance of the decision on construction of People’s air defense works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. a) Amendments to point c, clause 2, Article 30:

“c) In cases where the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security grants flight permits within airport/aerodrome areas or other areas affecting the operations of civil aircrafts, such permits shall be approved by the Ministry of Construction.”.

8. b) Amendments to point dd, clause 2, Article 33:

“d) Commanders of regional defense commands, commanders of commune-level military commands, and commanders of border guard units in border areas may suspend flights of UAVs and other aerial vehicles within their jurisdiction, except for UAVs and other aerial vehicles of the Ministry of Public Security operating outside the areas and targets under management of the army;”.

9. Amendments to point b, clause 2, Article 34:

“b) Commanders of military regions, the commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City, commanders of province-level military commands, commanders of regional defense commands, and commanders of commune-level military commands may order the suppression and detention of UAVs and other aerial vehicles as prescribed in clause 1 of this Article within their jurisdiction;”.

10. Amendments to point b, clause 1, Article 41:

“b) Participate in People's air defense activities during province-level defense exercises and commune-level combat exercises within the defense zones;”.

11. Amendments to point b, clause 2, Article 43:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Amendments to Article 47:

“Article 47. Effect

1. This Law comes into force from July 01, 2025, except for clause 2 of this Article.

2. Clause 1, Article 29; point c, clause 2, Article 31; and Article 32 come into force from July 01, 2026.”.

Article 7. Amendments to some articles of the Law on Military Reserve Forces

1. Amendments to clauses 1 and 3, Article 8:

a) Amendments to clause 1:

“1. The Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance, ministries, ministerial authorities and governmental authorities in preparing the State plan for development and mobilization of reserve forces.”.

b) Amendments to clause 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amendments to clause 1, Article 10:

“1. The Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance to propose the Prime Minister for approval of the State plan for development and mobilization of reserve forces.”.

3. Amendments to Article 12:

“Article 12. Registration and management of reserve servicemen

1.  Commune-level military commands shall register local citizens as reserve servicemen.

Military commands of authorities and organizations shall register their citizens working and studying at their workplace as reserve servicemen.  If authorities and organizations do not have military commands, the heads or legal representatives of authorities and organizations shall assist citizens working/studying at their workplace to register for reserve forces in their place of residence.

2.  Commune-level People’s Committees shall manage local reserve servicemen.

3. Regional military commands shall cooperate with authorities and organizations managing reserve servicemen working and studying at authorities and organizations within their jurisdiction.

4. The Government shall elaborate procedures for registration of reserve servicemen as prescribed in clause 1 of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 13. Registration and management of reserve technical equipment

1. Authorities in charge of registration for ownership of means of civil aviation transport, water transport or inland water transport which are affiliated to the Ministry of Construction; authorities in charge of registration for ships of fishery authorities and fisheries surveillance ships which are under control of the Ministry of Agriculture and Environment shall annually provide information to the Ministry of National Defense for registration and management of  reserve technical equipment.

2. Local authorities in charge of registration for ownership of means of inland water transport, road transport; authorities managing means of communication, medical equipment or supplies shall annually provide information to province-level People's Committees where the owners thereof reside for registration and management of reserve technical equipment.

3. Commune-level People’s Committees, authorities and organizations shall annually report and provide information on reserve technical equipment that is not prescribed in clauses 1 and 2 of this Article to province-level People's Committees where the owners thereof reside, or these authorities and organizations are located for registration and management purposes.

4. The Government shall elaborate the list of reserve technical equipment; the registration and management of reserve technical equipment.”.

5. Amendments to point c, clause 2, Article 14:

“c) Presidents of province-level People’s Committees shall allocate targets for establishment reserve forces to authorities/units under their management and commune-level People's Committees.".

6. Amendments to Article 19:

“Article 19. Authority for placement of reserve soldiers and reserve technical equipment into reserve units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Amendments to some points and clauses of Article 22:

a) Amendments to point b, clause 2:

“b) Presidents of province-level People’s Committees shall allocate targets in training, exercises and inspection of mobilization and combat readiness to commune-level People’s Committees.”.

b) Amendments to point b, clause 4:

“b) Reserve servicemen are unable to participate in the above events because of sickness, unexpected family or personal difficulties certified by commune-level People’s Committees where servicemen reside or certified by authorities/organizations where reservemen are working/studying.”;

c) Amendments to clause 5:

“5. Ministers, heads of ministerial authorities and governmental authorities shall decide the fixed-term mobilization of reserve technical equipment that are already placed into reserve units affiliated to ministries, ministerial authorities and governmental authorities for training, exercises and inspection of mobilization and combat readiness.

Presidents of province-level People’s Committees shall decide the quantity and duration for mobilization of reserve technical equipment that are already placed into reserve units for training, exercises and inspection of mobilization and combat readiness.

Presidents of commune-level People’s Committees shall organize the implementation of the decision on mobilization of reserve technical equipment of Presidents of province-level People’s Committees.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Regional defense commands shall establish daily routine for reserve servicemen holding reserve unit commander ranks including squad leader, equivalent or higher ranks.

2. Commune-level People’s Committees shall establish daily routine for reserve servicemen that are already placed into reserve units.”.

9. Amendments to point c, clause 3, Article 25:

“c) Presidents of province-level People’s Committees shall decide the mobilization of local reserve technical equipment. In cases where units of the People’s army do not have operators for such equipment, they may decide the mobilization of operators for such equipment.

Presidents of commune-level People’s Committees shall organize the implementation of the decision on mobilization of reserve technical equipment and operators for such equipment of Presidents of province-level People’s Committees.”.

10. Amendments to clause 2, Article 26:

“2. Presidents of province-level People’s Committees shall decide the mobilization of reserve servicemen and reserve technical equipment in cases prescribed in clauses 3 and 4, Article 24 of this Law.

Presidents of commune-level People’s Committees shall organize the implementation of the decision on mobilization of reserve servicemen and reserve technical equipment of Presidents of province-level People’s Committees.”.

11. Amendments to points c, d, and dd, clause 2, Article 27:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The High Command of Capital Hanoi, the High Command of Ho Chi Minh City and province-level military commands shall notify the order on mobilization of reserve forces of the commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City, commanders of province-level military commands and the decision on calling up reserve officers of competent authorities to regional defense commands;

d) Regional defense commands shall notify the decision on mobilization of reserve technical equipment of Presidents of province-level Committees, the decision on calling up reserve officers of superior levels; notify the order on calling up reserve professional servicemen, non-commissioned officers and reserve soldiers of commanders of regional defense commands to commune-level People's Committees, relevant authorities and organizations.

dd) Commune-level People’s Committees, authorities and organizations shall transfer the decision and order on calling up to each reserve servicemen; and the decision on mobilization of  reserve technical equipment of Presidents of province-level People’s Committees to each owner of reserve technical equipment:”.

12. Amendments to clauses 1 and 3, Article 28:

a) Amendments to clause 1:

“1. Province-level People’s Committees, commune-level People’s Committees, authorities and organizations, within their tasks and powers, shall implement the concentration, transportation and handover of reserve forces to standing units of the People’s army; receive reserve forces after completion of their duties.”;

b) Amendments to clause 3:

“3. The location for mustering reserve forces shall be determined by regional defense commands. The location for receipt of reserve forces shall be determined by the standing units of the People's army.”.

13. Amendments to some points and clauses of Article 34:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Ensure the equipment and means for mobilization command purposes; ensure the availability of training grounds and barracks for training for reserve forces, construction of training establishments, muster stations for reception of reserve servicemen and reserve technical equipment of the local army;

c1) Develop, mobilize and receive reserve forces for defense zones;”;

b) Amendments to clause 4:

“4. Commune-level People’s Committees shall spend on the followings:

a) Registration, management and medical examination of reserve servicemen; registration and management of reserve technical equipment; daily routine of reserve units;

b) Implementation of benefits and policies for operators of reserve technical equipment that are mobilized in accordance with this Law;

c) Concentration, transportation and handover/receipt of reserve servicemen and reserve technical equipment.";

c) Amendments to clause 5:

“5. Authorities/organizations shall spend on registration, management, daily routine and medical examination for reserve servicemen; management of reserve technical equipment; concentration, transportation and handover/receipt of reserve servicemen and reserve technical equipment.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Amendments to some articles of the Law on Civil Defense

1. Amendments to points a and b, clause 3, Article 7:

“a) Civil defense level 1 shall be applied to respond to and recover from consequences of adverse events and catastrophes in communes when progression and level of damage of adverse events and catastrophes exceed capability and conditions of full-time forces, part-time forces and other forces in communes in responding to and recovering from consequences;

b) Civil defense level 2 shall be applied to respond to and recover from consequences of adverse events and catastrophes in province level when progression and level of damage of adverse events and catastrophes exceed capability and conditions of commune-level government in responding to and recovering from consequences;”.

2. Amendments to point a, clause 1, Article 20:

c) Presidents of commune-level People’s Committees shall declare and terminate civil defense level 1 in their communes;”.

3. Amendments to clause 2, Article 22:

"2. Presidents of commune-level People’s Committees shall decide the application of civil defense measures prescribed in clause 1 of this Article.”.

4. Amendments to point a, clause 3 and clause 4, Article 33:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) Presidents of commune-level People’s Committees shall command available forces and means in communes to apply measures of civil defense level 1 in accordance with Article 22 of this Law and other measures in accordance with relevant laws;”;

b) Amendments to clause 4:

“4. Heads of local specialized authorities under command of People’s Committees of provinces and communes shall command affiliated forces to implement civil defense in their respective fields as prescribed by laws.”.

5. Amendments to clause 4, Article 34:

“4. Local civil defense commands shall be established in communes and provinces. It shall advise Presidents of People’s Committees of the same level in organizing, directing and managing local civil defense operations. Military authorities of all levels shall act as the standing authority of civil defense command of the same level. Members of local civil defense commands shall advise local commands in organizing, directing and managing civil defense operations within their fields of operation.

Regional defense commands shall advise standing authorities of province-level civil defense commands to direct commune-level civil defense commands in organizing, directing and managing local civil defense operations within their jurisdiction; uniformly command all affiliated units to cooperate with commune-level civil defense commands in responding and recovering consequences of adverse events and catastrophes.”.

6. Amendments to Article 45:

“Article 45. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Environment

1. Issue or propose competent authorities for issuance of legislative documents on civil defense within jurisdiction; organize the implementation of such documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities, ministerial authorities and local authorities in developing national plans for response to dike, reservoir and dam failures; forest fires; storms, tropical depressions, floods; flash floods, mudslides, landslides and other types of natural disasters.

4. Develop content and programs for training for civil defense knowledge for civil defense forces within their fields of operation.

5. Take charge and coordinate the inspection and determination of environmentally polluted areas across provinces and territories; provide guidelines on damage assessment and organization of remediation of environmental pollution and degradation.

6. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, Ministry of Science and Technology, relevant ministries, central authorities, governmental authorities and local authorities in constructing research centers, forecasting and warning system for natural and environmental adverse events and catastrophes related to civil defense.

7. Conduct the following activities: monitoring, investigation and survey for collection of meteorological, hydrological and geological hazard information and data.

8. Direct the implementation of forecasting and warning activities; fully and promptly provide forecast and warning bulletins on adverse events and catastrophes related to geology, meteorology, hydrology and oceanography to the National Steering Committee for Civil Defense, ministries, central authorities, governmental authorities, local authorities and mass media agencies in accordance with laws.

9. Direct the investigation and application of science, technology; implement smart measures in monitoring, supervising, managing and handling environmental adverse events, and giving early warning of natural disasters.”.

7. Amendments to the title of Article 46:

“Article 46. Responsibilities of the Ministry of Construction”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Amendments to some articles of the Law on Management and Protection of National Defense Works and Military Zones

1. Amendments to point b, clause 5, Article 6:

“b) Category-B military zones include firing ranges and training grounds of brigades, equivalent and lower levels; firing ranges and training grounds constructed in military zones as prescribed in this point.”.

2. Amendments to points a and b, clause 4, Article 17:

“a) The inner limit of the safety perimeter of the ammunition depot from the ammunition depot baseline shall not exceed 55 meters. For ammunition depots of battalions, equivalent or lower levels, the inner limit shall coincide with the baseline;

b) The safety radius shall be determined based on the level of the ammunition depot; the quantity and stockpile of various types of ammunition and explosives in the depot that are calculated and converted into TNT equivalent. The safety radius for Group I and Group II ammunition depots ranges from 1.200 meters to 1.500 meters. The safety radius for Group III ammunition depots ranges from 800 meters to 1.000 meters. For ammunition depots of battalions, equivalent or lower levels, the safety radius ranges from 60 meters to 800 meters;”.

Article 10. Amendments to some articles of the Law on Militia and Self-defense Forces

1. Amendments to clause 3, Article 8:

“3. Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations shall decide the extension of age limit and duration of service in militia and self-defense forces as prescribed in this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to points a and b, clause 1:

a) In April of each year, based on results of registration for military service, Presidents of People’s Committees of communes, heads of authorities and organizations are responsible for registering citizens from 18 years of age for service in militia and self-defense forces; organizing additional registration for citizens within the age group eligible for service in militia and self-defense forces;

b) Presidents of People’s Committees of communes are responsible for registering citizens within the age group eligible for service in militia and self-defense forces that change residence or register temporary or permanent residence for service in militia and self-defense forces.

In case of changes to workplace, heads of authorities and organizations are responsible for registering citizens for service in militia and self-defense forces;”;

b) Amendments to point b, clause 2:

“b) Servicemen of militia and self-defense forces that are temporarily absent for 3 months or more must report to commune-level military commands where they reside, military commands of authorities and organizations, or commanders of self-defense forces if military commands of authorities and organizations are not available;”.

3. Amendments to point b, clause 2 and clause 4, Article 10:

a) Amendments to point b, clause 2:

“b) On a yearly basis, the High Command of Capital Hanoi, the High Command of Ho Chi Minh City and province-level military commands shall direct and provide guidelines for commune-level People’s Committees, authorities and organizations on selection of citizens for service in militia and self-defense forces.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations shall decide the citizens for service in militia and self-defense forces.”;

4. Amendments to point e, clause 1 and clause 4, Article 11:

a) Amendments to point e, clause 1:

“e) He/she is the only breadwinner in a poor or near poor household; person directly taking care of relatives incapable of working or not in the age for working; person within a household heavily damaged in terms of humans and assets due to accidents, disasters or diseases certified by Presidents of communes, heads of authorities or organizations where he/she lives; or;”;

b) Amendments to clause 4:

“4. Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations shall decide the postponement and exemption from service in militia and self-defense forces.”.

5. Amendments to some points and clauses of Article 12:

a) Amendments to point c, clause 1:

“c) His/her unexpected family hardships render inability to participate in militia and self-defense forces which is certified by Presidents of People’s Committees of communes, heads of authorities and organizations; or;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) He/she is forced to comply with education methods in communes, wards and special zones.”;

c) Amendments to clause 3:

“3. Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations shall decide the dismissal and removal from service in militia and self-defense forces.”.

6. Amendments to clauses 2 and 4, Article 13:

a) Amendments to clause 2:

“2. Citizens completed service in militia and self-defense forces while still remain within the age group prescribed in Clause 1 Article 8 of this Law shall be subject to registration and management of Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations so as to be ready for expansion of militia and self-defense forces.”;

b) Amendments to clause 4:

“4. Presidents of commune-level People’s Committees, heads of authorities and organizations shall decide recognition for completion of service in militia and self-defense forces.”.

7. Amendments to clauses 2 and 4, Article 15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. Communes shall establish platoons of mobile militia. Coastal and island communes shall establish platoons of mobile militia or platoons of marine militia.

Based on national defense and military requirements, communes shall organize mortar batteries, teams or squads of militia reconnaissance, communications, engineering, chemical defense, medical, platoons of air defense and artillery militia. Communes vital to national defense shall establish squads or platoons of standing militia.”;

b) Amendments to clause 4:

“4. On the basis of organization of militia and self-defense forces units prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article, based on national defense and military requirements, provinces shall establish companies of air defense and artillery militia. Coastal provinces shall establish standing militia squadrons.”.

8. Amendments to clause 1, Article 17:

“1. ensures the direction of Party Executive Committees, management of People’s Committees of all levels and the command of military authorities of all levels; and;”.

9. Amendments to some points and clauses of Article 20:

a) Amendments to point a, clause 1:

“a) Commanders that are civil servants, members of commune-level People’s Committees and reserve officers. During national defense emergencies and at wars, they shall be conscripted for active duty as prescribed in the Law on Vietnam People’s Army Officers and shall continue to hold title of commanders of commune-level military commands;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d) Deputy commanders and assistants that are civil servants.”;

c) Amendments to point c, clause 3:

“c) Cooperate with Committee of the Vietnam Fatherland Front, commune-level departments and mass organizations in disseminating policies and viewpoints of the Communist Party of Vietnam, policies and laws of the State regarding national defense and local military; implement national defense and security education; participate in development of a comprehensively strong foundation; implement rear policies and preferential policies for people with meritorious services to the revolution;”;

d) Amendments to clause 5:

“5. The Government shall elaborate the positions of commanders, deputy commanders and assistants; the quantity of deputy commanders and assistants; standards and norms for equipment of commune-level military commands.”.

10. Amendments to points c and d, clause 1, Article 22:

“c) The commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City or commanders of province-level military commands shall decide the establishment of companies of self-defense forces; platoons; mortar batteries; batteries and batteries of air defense and artillery militia; platoons of marine militia and self-defense forces; squads and platoons of standing militia;

d) Commanders of commune-level military commands shall decide the establishment of teams, squads and platoons of on-site militia and self-defense forces; teams or squads of militia reconnaissance, communications, engineering, chemical defense, medical; squads of marine militia and self-defense forces after reaching agreements Presidents of commune-level People’s Committees and the commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City or commanders of province-level military commands;”.

11. Amendments to points b, c and dd, clause 1, Article 23:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) The commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City or commanders of province-level military commands shall decide the appointment of commanders of companies and squadrons of marine militia and self-defense forces, standing militia squadrons. The commander of Navy shall decide the appointment of commanding titles of marine squadrons under their management;

c) Commanders of commune-level military commands shall decide appointment of hamlet leaders, commanders of squads, captains and commanders of batteries of militia and self-defense forces after reaching agreements Presidents of commune-level People’s Committees and the commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City or commanders of province-level military commands;”;

b) Amendments to point dd, clause 1:

“dd) Presidents of province-level People’s Committees shall decide the appointment of commanding positions and assistants of commune-level military commands.”.

12. Amendments to Article 25:

“Article 25. Provision of military weapons, explosives, combat gears, equipment, technical equipment and mobile equipment for militia and self-defense forces

1. Militia and self-defense forces shall be equipped with military weapons, explosives, combat gears, equipment, technical equipment and mobile equipment in accordance with laws on management and use of weapons, explosives and combat gears, and other relevant laws.

2. The Minister of National Defense shall elaborate the provision of equipment, registration, management and use of military weapons, explosives, combat gears, equipment, technical equipment and mobile equipment for militia and self-defense forces.”.

13. Amendments to Article 26:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Commanders, deputy commanders and assistants of commune-level military commands shall participate in training for commanders of commune-level military commands regarding basic military major in college and university levels in military education institutions.”.

14. Amendments to clause 3, Article 29:

“3. Act as core forces to develop fighting hamlets, communes, wards and special zones; participate in development of a comprehensively strong foundation, defense zones, the all-people national defense and the all-people defense posture linked with local People’s security foundation and the People’s security posture.”.

15. Amendments to clauses 3 and 5, Article 30:

a) Amendments to clause 3:

“3. Fight enemies to protect hamlets, communes, wars, special zones, authorities and organizations within defense zones.";

b) Amendments to clause 5:

“5. Participate in political enhancement; develop and strengthen fighting hamlets, communes, wards, special zones, authorities and organizations.”.

16. Amendments to points g and h, clause 1, Article 32:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Commanders of military commands of authorities and organizations shall mobilize militia and self-defense forces within their jurisdiction after reaching agreements with Presidents heads of authorities/organizations and the commander of the High Command of Capital Hanoi, the commander of the High Command of Ho Chi Minh City or commanders of province-level military commands;”.

17. Amendments to clause 3, Article 33:

“3. Commanding titles of mobile militia and standing militia units shall be entitled to national defense and military allowances.”.

18. Amendments to clause 8, Article 38:

“8. Build new or repair combat warehouses and facilities for militia and self-defense forces within defense zones; places for daily routines of standing militia; offices of commune-level military commands.”.

19. Amendments to clause 2, Article 43:

“2. The Ministry of Finance, Ministry of Home Affairs, Ministry of Education and Training, Ministry of Agriculture and Environment, within their tasks and powers, shall comply with clause 1 of this Article and take the following responsibilities:

a) The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, local governments, relevant authorities and organizations in preparing and proposing the Government the state budget estimates for regulate tasks and investment for militia and self-defense forces under management of central authorities; consolidating in budget estimates and proposing competent authorities;

b) The Ministry of Home Affairs shall take charge and cooperate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Finance in directing and providing guidelines for local governments, relevant authorities and organizations in planning, training and appointing commanders, deputy commanders and assistants of commune-level military commands; in implementing benefits and policies for titles of commune-level military commands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The Ministry of Agriculture and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, relevant authorities and organizations in directing authorities and organizations under their management to cooperate with militia and self-defense forces in protection of islands and territorial waters, management and control of natural disasters, rescue, protection and control of forest fires; in directing and providing guidelines on registration, inspection, issuance of marine fishing licenses for vessels of marine militia and self-defense forces and standing militia squadrons as prescribed by laws.”.

20. Clause 5, Article 18; point dd, clause 1, Article 22; point e, clause 1, Article 32; clause 2, Article 33; point d, clause 2, Article 43 are annulled.

Article 11. Amendments to some articles of the Law on National Defense and Security Education

1. Amendments to point d, clause 2, Article 14:

“d) Heads of hamlets, villages, residential groups (hereinafter referred to as hamlets); heads of mass organizations in hamlets;”.

2. Amendments to clauses 3 and 4, Article 26: “3. Leaders of provinces and communes

4. Leaders of province-level departments and authorities; divisions affiliated to province-level departments and authorities; and commune-level divisions.”.

3. Amendments to clause 2, Article 36:

“2. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security in providing guidelines on national defense and security education in primary schools, lower secondary schools; regulating the curriculum, content and implementation of national defense and security education in upper secondary schools, higher education institutions and vocational education institutions.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense and Ministry of Home Affairs in regulating the norms of teachers in charge of national defense and security education in upper secondary schools, vocational education institutions and higher education institutions; schools of state authorities, socio-political organizations and national defense and security education centers.”.

5. Amendments to Article 37:

“Article 38. Tasks and powers of the Ministry of Ethnic and Religious Affairs

Cooperate with the Ministry of National Defense and Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, relevant authorities and organizations in providing guidelines on training for knowledge regarding national defense and security for dignitaries of religions, outstanding individuals and respected persons in the community.”.

6. Amendments to the title of Article 39:

“Article 39. Tasks and powers of the Ministry of Culture, Sports and Tourism”

7. Amendments to clauses 1 and 3, Article 44:

a) Amendments to clause 1:

“1. The National Defense and Security Education Councils are established at central-level, in military regions, provinces and communes.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. The standing authority of the National Defense and Security Education Council at central-level is the Ministry of National Defense; in a military region is the military region authority; in a province is the military authority at the same level; in a commune is the commune-level limitary command.”.

8. Article 38 is annulled.

Article 12. Effect

This Law shall be effective from July 01, 2025.

This Law was ratified by the 9th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 27, 2025.

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025
Số hiệu: 98/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản