Điểm mới Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015 về chứng thực
Nội dung chính
Điểm mới Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015 về chứng thực
Ngày 27/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2025/NĐ-СP.
Dưới đây là một số điểm mới Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015 về chứng thực:
[1] Mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực
Cụ thể Nghị định 280/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP theo hướng mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực.
Theo đó, người thực hiện chứng thực là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (Ủy ban nhân dân cấp xã); người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (tổ chức hành nghề công chứng); viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện).
Nội dung quy định trước sửa đổi, bổ sung:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
So với quy định cũ, đối tượng thực hiện chứng thực đã được mở rộng thêm đối tượng thực hiện chứng thực là người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định.
[2] Sửa đổi quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Đơn cử thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
(i) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
(ii) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
(iii) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
(iv) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
(v) Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
(vi) Chứng thực giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
(vii) Chứng thực di chúc;
(viii) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
(ix) Chứng thực văn bản phân chia di sản là tài sản quy định tại (iv), (v) và (vi).
[3] Không được yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao các giấy tờ đã tích hợp trên VneID
Nghị định 280/2025/NĐ-CP bổ sung quy định về nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực.
Theo đó, người thực hiện chứng thực không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác.
Cơ sở pháp lý: Điểm 4 khoản 3 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP.
[4] Thay thế Phụ lục mẫu lời chứng, mẫu sổ chứng thực kèm theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 280/2025/NĐ-CP, các Phụ lục mẫu lời chứng, mẫu sổ chứng thực kèm theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2025/NĐ-CP bằng Phụ lục mẫu lời chứng, mẫu sổ chứng thực kèm theo Nghị định 280/2025/NĐ-CP.

Điểm mới Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015 về chứng thực (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành của Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015 về chứng thực
Theo Điều 3 Nghị định 280/2025/NĐ-CP thì Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2015 về chứng thực có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2025.
Đồng thời bãi bỏ các quy định có liên quan sau đây:
- Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
- Các Điều 13, 14, 15, 16, 17 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
- Điều 64 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024.
