Chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị
Nội dung chính
Chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị
Ngày 26/6/2025, HĐND tỉnh Quảng Trị ban hành Nghị quyết 44/NQ-HĐND về việc chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị 2025.
Theo đó, HĐND tỉnh Quảng Trị chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện 19 dự án, với tổng diện tích 147,015 ha rừng trồng, gồm: 53,136 ha rừng trồng phòng hộ; 93,5325 ha rừng trồng sản xuất và 0,3465 ha rừng trồng ngoài quy hoạch 3 loại rừng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
- HĐND giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2025. Chỉ đạo thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng, chịu trách nhiệm về các thông tin, tính pháp lý, sự chính xác của số liệu, hợp lệ của hồ sơ và các nội dung liên quan đến dự án; chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, giao đất, cho thuê đất, trồng rừng thay thấ, xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không được làm thất thoát tài sản đất, rừng; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án, không để xảy ra khiếu kiện phức tạp, gây mất trật tự xã hội.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2025.
Trên đây là thông tin về Chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị
Chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị (Hình từ Internet)
Chi tiết Dự án chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị
Dự án chuyển mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án tại tỉnh Quảng Trị được ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2025 gồm 19 dự án.
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Căn cứ tại Điều 116 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
(1) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
(3) Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
- Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(4) Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(5) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(6) Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.