Các dự án hạ tầng giao thông lớn tại Đà Nẵng đang được triển khai

Trong thời điểm năm 2025 thì tại thành phố Đà Nẵng có những dự án hạ tầng giao thông đường bộ lớn nào đang được đầu tư xây dựng?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Nội dung chính

    Các dự án hạ tầng giao thông lớn tại Đà Nẵng đang được triển khai

    Căn cứ tiết 3.1.2.4 tiểu mục 3.1 Chương 3 (trang 81) Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thì các dự án hạ tầng giao thông lớn thuộc đường bộ đô thị Đà Nẵng đang được triển khai bao gồm:

    (1) Cao tốc đoạn Hòa Liên – Túy Loan;

    (2) Đường Vành đai tây đoạn từ quốc lộ 14B đến Nguyễn Tất Thành nối dài;

    (3) Đường Vành đai tây 2 đoạn từ đường số 8 KCN Hòa Khánh đến QL14B;

    (4) Cải tạo nâng cấp quốc lộ 14B đoạn từ Km24+633 đến Km32+185;

    (5) Đường nối cảng Liên Chiểu.

    Hiện nay, các quy hoạch về hạ tầng giao thông đô thị chưa hoàn chỉnh nên việc triển khai các dự án đều gặp khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.

    Các dự án hạ tầng giao thông lớn tại Đà Nẵng đang được triển khai

    Các dự án hạ tầng giao thông lớn tại Đà Nẵng đang được triển khai (Hình từ Internet)

    Phân cấp mạng lưới đường bộ đô thị thành phố Đà Nẵng

    Theo tiết 3.1.2.1 tiểu mục 3.1 Chương 3 (trang 72) Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thì đường bộ đô thị Đà Nẵng được phân cấp như sau:

    - Cao tốc: khoảng 49,25km đường cao tốc, gồm đoạn cao tốc La Sơn –- Hòa Liên và cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (toàn tuyến thuộc địa bàn huyện Hòa Vang).

    - Quốc lộ: khoảng 107,21km, gồm các tuyến: Quốc lộ 1, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G, tuyến hầm Hải Vân - Túy Loan và đường Tạ Quang Bửu. - Đường tỉnh: khoảng 55,5km, gồm các tuyến: ĐT.601, ĐT.602 và ĐT.605 (toàn bộ thuộc địa bàn huyện Hòa Vang).

    - Đường huyện: khoảng 27,89km, gồm các tuyến: ĐH.2, ĐH.4, ĐH.1.5, ĐH.8 (thuộc địa bàn huyện Hòa Vang).

    - Đường ng đô thị: khoảng 1.109,36 km, trong đó: 157,90 km thuộc địa bàn quận Hải Châu 71,24 km thuộc địa bàn quận Thanh Khê; 197,76 km thuộc địa bàn quận Liên Chiểu; 260,22 km thuộc địa bàn quận Cẩm Lệ; 183,98 km thuộc địa bàn quận Ngũ Hành Sơn; 192,76 km thuộc địa bàn quận Sơn Trà và 45,51 km thuộc địa bàn huyện Hòa Vang.

    - Đường chuyên dùng: khoảng 44,00km trong các khu công nghiệp.

    - Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có khoảng 2.446,72 km đường kiệt hẻm và đường giao thông nông thôn khác.

    * Đường vành đai

    Có chiều dài khoảng 44.7 km, bắt đầu từ cảng Tiên Sa theo quốc lộ 14B đến Túy Loan, sau đó theo đường tránh thành phố Đà Nẵng đi về phía Bắc nối ra cảng Liên Chiểu. Bên cạnh việc phục vụ các luồng giao thông khác, tuyến có tác dụng phân luồng xe tải từ cảng tránh đi vào trung tâm thành phố.

    * Tuyến đường ven biển

    - Đường Liên Chiểu – Thuận Phước.

    - Đường Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp – Trường Sa.

    * Các trục dọc chính

    Là các trục dọc nối từ Bắc xuống Nam. Các trục dọc tính từ Đông sang Tây gồm:

    - Trục dọc thứ nhất (D1): từ đường Nguyễn Phan Vinh đến giáp Quảng Nam (Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp – Trường Sa) dài 8 km, đường chính đô thị với quy mô 4 làn xe.

    - Trục dọc thứ 2 (D2): Từ Tiên Sa đi Hội An, đoạn trong địa phận Đà Nẵng dài 20,5 km, từ cảng Tiên Sa - Yết Kiêu - Ngô Quyền - Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa đến Hội An, đường trục chính đô thị với quy mô 6-10 làn xe. Lưu lượng giao thông tương đối lớn.

    - Trục dọc thứ 3 (D3): Đây là trục ven bờ Đông sông Hàn nối từ phía Tây Bắc của bán đảo Sơn Trà (cầu Thuận Phước) - Trần Hưng Đạo đến cầu Tuyên Sơn – Minh Mạng, chiều dài khoảng 10,2km, quy mô 4 làn xe.

    Lưu lượng giao thông từ thấp đi đến trun bình. Tuyến đang được triển khai thi công nối dài đến Non Nước.

    - Trục dọc thứ 4 (D4): đây là trục bờ Tây sông Hàn, gồm: đường 3-2 - Bạch Đằng - đường 2-9, chiều dài khoảng 6,5km, quy.mô 4-6 làn xe.

    Chất lượng đường tốt, lưu lượng giao thông đoạn từ đường 2/9 đến Bạch Đằng tương đối nhộn nhịp, đến đường 3/2 lưu lượng xe giảm dần.

    - Trục dọc thứ 5 (D5): từ Tôn Thất Đạm – Lê Độ - Nguyễn Tri Phương – Nguyễn Hữu Thọ - Võ Chí Công – Hoàng Minh Thắng -- Võ Quý Huân. Chiều dài khoảng 15km, quy mô 6 làn xe (trừ đường Tôn Thất Đạm, Lê Độ 2 làn xe).

    Lưu lượng xe đoạn qua trung tâm thành phố rất cao, đoạn qua khu Hòa Xuân đến Trường Sa lưu lượng giảm dần.

    - Trục dọc thứ 6 (D6 - QL1 qua địa phận Đà Nẵng) dài 22 km từ ngã ba Huế – Trường Chinh – ngã tư Hoà Cầm -– Hoà Phước: quy mỗ là đường cấp III, 6 làn xe, lưu lượng xe đoạn đi qua thành phố (đường Trường Chinh) tương đối cao.

    - Trục dọc thứ 7 phía tây thành phố (D7): trong quy hoạch đặt tên là đường Vành đai phía Tây 2, tuyến nối từ đường tránh nam hầm Hải Vân đến QL14B. Hiện nay tuyến đã được đầu tư đưa vào khai thác đoạn từ đường tránh nam hầm Hải Vân. đến CN Hòa Khánh.

    Lưu lượng giao thông chia sẻ với trục dọc thứ 6, lưu lượng dự báo:năm 2030 tương đối cao.

    Ngoài ra còn một số trục dọc bị cắt và kết thúc bởi các đường ngang (cụt) như đường Tôn Đản, đường Huỳnh Ngọc Huệ, Ông Ích Khiêm – Hoàng Diệu, Nguyễn Thị Minh Khai.

    * Các trục ngang

    Do đặc điểm thành phố hẹp về chiều ngang lại bị chia cắt bởi sông Hàn nên các trục ngang thường là ngắn. Các trục ngang hoàn chỉnh là các trục kéo dài từ tây sang đông có các cầu nối hai bên bờ sông Hàn. Các trục này tính từ bắc đến nam bao gồm:

    - Trục N1: Nguyễn Lương Bằng - Tôn Đức Thắng - Điện Biên Phủ - Lê Duẩn - Cầu sông Hàn - Phạm Văn Đồng (dài khoảng 8 km, chiều rộng - ngoại trừ Lê Duẩn, tiêu chuẩn đô thị cấp I từ 4-8 làn xe ). Đây là trục ngang tốt nhất và có lưu lượng giao thông lớn nhất trong toàn thành phố.

    - Trục N2: Duy Tân - cầu Trần Thị Lý - Nguyễn Văn Thoại (dài 4,6km, 4-6 làn xe): Trục ngang này ngắn vì giới giới hạn bởi sân bay. Lưu lượng giao thông it hơn trục N1.

    - Trục N3: Từ đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - cầu Tiên Sơn - Hồ Xuân ân Hương ra bãi biển Bắc Mỹ An (dài khoảng 5 km, 6 làn xe). Lưu lượng giao thông ít hơn trục N1 và NN2. 

    - Trục N4: từ nút giao Túy Loan - QL14B – nút giao Hòa Cầm – Cách Mạng Tháng 8 – cầu Tiên Sơn – Hồ Xuân Hương ra biển. Chiều dài khoảng 12,5km, quy mô 6 làn xe. Lưu lượng giao thông lớn.

    - Trục N5: từ QL14B – Hòa Phước Hòa Khương – Nam Kỳ Khởi Nghĩa – biển. Chiều dài khoảng 15km, quy mô 4-6 làn xe. Lưu lượng tương đối thấp.

    - Ngoài các trục ngang hoàn chỉnh nêu trên, khu vực đô thị cũ (quận Hải Châu, Thanh Khê) còn nhiều trục ngang và trục dọc không hoàn chỉnh vì bị giới hạn bởi sân bay, sông Hàn (do chưa có cầu) hoặc là đường cụt như:

    + Trần Cao Vân – Quang Trung - Mẹ Nhu (đường cụt),

    + Thái Thị Bôi – Hải Phòng (không có đường kết nối giữa 2 đoạn),

    + Nguyễn Tri Phương - Lê Thanh Nghị,

    + Hàm Nghi – Lê Đình Lý - Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Hữu Dật (không kết nối đoạn giữa),...

    saved-content
    unsaved-content
    1