17:29 - 21/12/2024

Vợ chồng khi ly hôn thời điểm chấm dứt hôn nhân là lúc nào?

Khi tình cảm vợ chồng rạn nứt, việc chấm dứt hôn nhân là một quyết định khó khăn. Vậy, vợ chồng khi ly hôn, thời điểm chấm dứt hôn nhân là lúc nào? Hãy cùng tìm hiểu.

Nội dung chính

    Vợ chồng khi ly hôn thời điểm chấm dứt hôn nhân là lúc nào?

    Căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
    1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
    2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

    Vậy, khi ly hôn thời điểm chấm dứt hôn nhân kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Vợ chồng khi ly hôn thời điểm chấm dứt hôn nhân là lúc nào?

    Vợ chồng khi ly hôn thời điểm chấm dứt hôn nhân là lúc nào? (Hình từ Internet)

    Tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết dựa trên nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết dựa trên những nguyên tắc sau:

    (1) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.

    (2) Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    (3) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    (4) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    (5) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    (6) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    (1) Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    (2) Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    - Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    - Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại (1).

    - Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    - Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (3) Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    23