Tỷ số chung kết AFF Cup Việt Nam Thái Lan lượt đi 2024?
Nội dung chính
Tỷ số chung kết lượt đi Việt Nam Thái Lan AFF Cup 2024?
Trận chung kết AFF Cup 2024 (ASEAN Cup) là màn so tài giữa đội tuyển Việt Nam và Thái Lan. Đây là lần thứ ba hai đội gặp nhau trong trận tranh ngôi vô địch Đông Nam Á. Trong 2 lần trước, đội tuyển Việt Nam giành chiến thắng năm 2008 và Thái Lan đăng quang năm 2022.
Tối nay, ngày 2/1/2025, trên sân vận động Việt Trì (Phú Thọ), đội tuyển Việt Nam và Thái Lan đã bước vào trận chung kết lượt đi AFF Cup 2024 với màn đấu mãn nhãn.
Hiệp 1 | Việt Nam | 0 | - | 0 | Thái Lan |
Hiệp 2 | Việt Nam | 2 | - | 1 | Thái Lan |
Cả trận | Việt Nam | 2 | - | 1 | Thái Lan |
Với tỷ số trên, cả hai đội vẫn còn nguyên cơ hội trong trận chung kết lượt về, diễn ra vào ngày 5/1/2025 tại sân vận động Rajamangala, Thái Lan.
>>> Xem thêm: Đi bão mừng chiến thắng AFF Cup 2024 có vi phạm pháp luật không?
Tỷ số chung kết AFF Cup Việt Nam Thái Lan lượt đi 2024? (Hình từ Internet)
Danh sách thành viên đội tuyển Việt Nam tham gia AFF Cup 2024?
Vào đầu tháng 12, đội tuyển Việt Nam chính thức công bố danh sách 26 cầu thủ tham gia tranh tài tại AFF Cup 2024. Cụ thể:
STT | VỊ TRÍ | TÊN CẦU THỦ |
1 | Thủ môn | Nguyễn FILIP |
2 |
| Nguyễn Đình Triệu |
3 |
| Trần Trung Kiên |
4 | Tiền vệ | Nguyễn Quang Hải |
5 |
| Lê Phạm Thành Long |
6 |
| Khuất Văn Khang |
7 |
| Nguyễn Hai Long |
8 |
| Châu Ngọc Quang |
9 |
| Doãn Ngọc Tân |
10 |
| Nguyễn Hoàng Đức |
11 | Hậu vệ | Vũ Văn Thanh |
12 |
| Bùi Hoàng Việt Anh |
13 |
| Nguyễn Thanh Bình |
14 |
| Trương Tiến Anh |
15 |
| Bùi Tiến Dũng |
16 |
| Nguyễn Thành Chung |
17 |
| Phạm Xuân Mạnh |
18 |
| Đỗ Duy Mạnh |
19 |
| Hồ Tấn Tài |
20 |
| Nguyễn Văn Vĩ |
21 | Tiền đạo | Phạm Tuấn Hải |
22 |
| Nguyễn Xuân Son |
23 |
| Nguyễn Tiến Linh |
24 |
| Bùi Vĩ Hào |
25 |
| Đinh Thanh Bình |
26 |
| Nguyễn Thanh Toàn |
Việt Nam phấn đấu đến năm 2045 bóng đá nam trong top 8 châu Á và giành quyền tham dự World Cup
Ngày 15/10/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1189/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Căn cứ tiểu mục 3 Mục 2 Quyết định 1189/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền thể dục, thể thao phát triển bền vững, chuyên nghiệp. Mọi người dân đều được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ thể dục, thể thao; tự giác tập luyện để nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống. Nâng cao thành tích của thể thao Việt Nam, từng bước tiệm cận, tiến tới ngang tầm các nước có nền thể thao phát triển tại châu Á. Mở rộng thị trường thể thao, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phong trào thể dục, thể thao cho mọi người phát triển rộng khắp, trong đó số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên theo tiêu chí quy định đạt trên 45% dân số; trên 90% học sinh, sinh viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; hầu hết đơn vị hành chính cấp xã cho đến địa bàn ở cơ sở (gọi chung là thôn, tổ dân phố) và khu dân cư có câu lạc bộ thể thao cơ sở.
b) Thể thao thành tích cao duy trì trong tốp 3 tại các kỳ SEA Games và trong tốp 20 tại các kỳ ASIAD; trong đó phấn đấu đạt từ 05 đến 07 huy chương vàng tại các kỳ ASIAD, có huy chương tại các kỳ Olympic và Paralympic, bóng đá nam trong tốp 10 châu Á và bóng đá nữ trong tốp 8 châu Á.
c) Phần lớn hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao ở cấp quốc gia được nâng cấp, từng bước hiện đại hóa. Phấn đấu 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đủ 3 công trình thể thao cơ bản (nhà thi đấu, sân vận động, bể bơi) và 100% đơn vị hành chính cấp xã có thiết chế thể thao hoặc văn hóa, thể thao đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn quy định. Hầu hết các thôn, tổ dân phố, khu dân cư, khu đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có ít nhất 01 thiết chế thể thao hoặc 01 điểm tập luyện thể dục, thể thao công cộng.
d) Tạo bước chuyển biến cơ bản trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, y học thể thao; hầu hết hoạt động quản lý, điều hành thể dục, thể thao được chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
đ) Hoạt động kinh tế thể thao có bước phát triển mạnh mẽ, trong đó giai đoạn 2025 - 2030 tăng trưởng mạnh về số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh thể dục, thể thao và phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ thể dục, thể thao.
e) Số tổ chức hội thể thao quốc gia đạt trên 50 tổ chức với hiệu quả hoạt động được nâng lên rõ rệt.
3. Định hướng đến năm 2045
a) Phong trào thể dục, thể thao phát triển đồng đều, đa dạng trong các đối tượng, địa bàn; hình thành thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên trong Nhân dân; trên 95% học sinh, sinh viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; tầm vóc của thanh niên Việt Nam đạt ở mức cao trong khu vực.
b) Thể thao thành tích cao thường xuyên duy trì trong tốp 2 tại các kỳ SEA Games, trong tốp 15 tại các kỳ ASIAD và tốp 50 tại các kỳ Olympic; bóng đá nam trong tốp 8 châu Á và giành quyền tham dự World Cup; bóng đá nữ trong tốp 6 châu Á và giành quyền tham dự các kỳ World Cup.
c) Mạng lưới cơ sở thể thao quốc gia hiện đại, đủ điều kiện đăng cai ASIAD, trong đó ít nhất 50% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đủ 3 công trình thể thao cơ bản đạt tiêu chuẩn tổ chức thi đấu quốc tế; 100% đơn vị hành chính cấp huyện có đủ 3 công trình thể thao cơ bản đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn quy định; 100% đơn vị hành chính cấp xã có công trình thể thao; 100% trường học trong hệ thống giáo dục phổ thông có công trình thể thao.
d) Thị trường thể thao phát triển, kinh tế thể thao đạt mức tăng trưởng hằng năm cao, từng bước đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế đất nước.
đ) Chuyển giao phần lớn hoạt động điều hành chuyên môn cho các tổ chức hội về thể dục, thể thao.
Theo đó, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam định hướng đến năm 2045, bóng đá nam Việt Nam trong top 8 châu Á và giành quyền tham dự World Cup.