10:24 - 19/12/2024

Soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu? Năng lực ngôn ngữ đối với môn Ngữ văn lớp 10 như thế nào?

Các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu hướng dẫn soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu? Năng lực ngôn ngữ đối với môn Ngữ văn lớp 10 như thế nào?

Nội dung chính


    Soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu?

    Văn bản Nắng đã hanh rồi là một trong những nội dung trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10.

    Các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu hướng dẫn soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu sau đây:

    Soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu

    * Hoàn cảnh sáng tác và chủ đề:

    Hoàn cảnh: Bài thơ được viết trong một không gian yên tĩnh, có lẽ là một buổi chiều đông. Tác giả đang nhớ về người yêu ở xa và gửi gắm những tâm tư tình cảm của mình vào từng câu thơ.

    Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết, nỗi nhớ da diết của người lính dành cho người yêu ở quê nhà. Đồng thời, tác giả còn gợi lên một bức tranh mùa đông yên bình, ấm áp với những hình ảnh quen thuộc của làng quê.

    *Nội dung chính của bài thơ:

    Bài thơ "Nắng đã hanh rồi" của Vũ Quần Phương chủ yếu xoay quanh hai nội dung chính:

    Tình yêu xa cách: Tác giả thể hiện một tình yêu sâu sắc, chân thành nhưng lại bị ngăn cách bởi khoảng cách địa lý. Nỗi nhớ nhung, mong chờ được gặp lại người yêu luôn thường trực trong tâm hồn người lính.

    Khung cảnh mùa đông và làng quê: Bằng những hình ảnh thơ mộng, tác giả vẽ nên một bức tranh mùa đông yên bình, ấm áp của làng quê Việt Nam. Cảnh vật thiên nhiên trở thành cầu nối để nhân vật trữ tình gửi gắm tâm tư, tình cảm của mình.

    *Biện pháp tu từ:

    Bài thơ sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ, góp phần làm tăng thêm tính nghệ thuật và sức gợi cảm của tác phẩm. Một số biện pháp tu từ tiêu biểu có thể kể đến:

    So sánh:

    "Nắng đã vàng hanh như phấn bay": So sánh ánh nắng mùa đông với phấn bay, gợi lên hình ảnh nhẹ nhàng, tinh khôi.

    Nhân hóa:

    "Vườn sau tre mía xôn xao lá": Nhân hóa vườn cây, khiến cho thiên nhiên trở nên sinh động, gần gũi.

    Ẩn dụ:

    "Anh chẳng là cây cũng trĩu cành": Ẩn dụ cho nỗi lòng trĩu nặng vì nhớ nhung, tình yêu.

    Điệp ngữ:

    "Em có": Tạo nhịp điệu, nhấn mạnh sự mong chờ, quan tâm của người lính dành cho người yêu.

    Câu hỏi tu từ:

    "Em có cùng anh lên núi không": Tạo ra một không gian đối thoại, thể hiện sự gần gũi, thân mật giữa hai người.

    * Bố cục:

    Đoạn 1: Giới thiệu không gian, thời gian và hình ảnh nắng hanh.

    Đoạn 2: Miêu tả khung cảnh làng quê với những hình ảnh quen thuộc.

    Đoạn 3: Hình dung về một chuyến đi cùng người yêu và nỗi nhớ da diết.

    Đoạn 4: Suy ngẫm về thời gian và tình yêu.

    * Nghệ thuật:

    Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh.

    Biện pháp tu từ: So sánh ("nắng đã vàng hanh như phấn bay"), nhân hóa ("vườn sau tre mía xôn xao lá"), ẩn dụ ("anh chẳng là cây cũng trĩu cành"), điệp ngữ ("em có"),...

    Âm thanh: Âm thanh trầm buồn, gợi cảm giác nhớ nhung.

    * Hình ảnh:

    Hình ảnh nắng hanh: Là hình ảnh trung tâm của bài thơ, tượng trưng cho sự ấm áp, dịu dàng nhưng cũng ẩn chứa nỗi buồn xa cách.

    Hình ảnh làng quê: Gồm những hình ảnh quen thuộc như mái tranh, khói bếp, vườn cây,... gợi lên một không gian bình yên, thân thuộc.

    Hình ảnh người lính: Là một người yêu tha thiết, luôn hướng về quê nhà và người yêu.

    * Nội dung:

    Tình yêu: Tình yêu của người lính được thể hiện qua những lời nói, hình ảnh và cảm xúc chân thành.

    Nỗi nhớ: Nỗi nhớ da diết về người yêu, về quê hương luôn thường trực trong lòng người lính.

    Thời gian: Thời gian trôi qua nhanh, nhưng tình yêu và nỗi nhớ vẫn luôn đong đầy.

    * Cảm xúc:

    Buồn: Nỗi buồn xa cách, nỗi nhớ da diết.

    Yêu thương: Tình yêu tha thiết, chân thành.

    Hy vọng: Hy vọng về một ngày đoàn tụ.

    *Lưu ý: Thông tin về soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu chỉ mang tính chất tham khảo./.

    Soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu? Năng lực ngôn ngữ đối với môn Ngữ văn lớp 10 như thế nào?

    Soạn bài Nắng đã hanh rồi ngắn gọn dễ hiểu? Năng lực ngôn ngữ đối với môn Ngữ văn lớp 10 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Năng lực ngôn ngữ đối với môn Ngữ văn lớp 10 như thế nào?

    Căn cứ Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, sau khi học văn bản văn học môn Ngữ văn lớp 10 học sinh cần đáp ứng những yêu cầu sau:

    Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.

    Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.

    Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.

    Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.

    Kiến thức văn học của học sinh lớp 10 có gì?

    Cũng tại tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định kiến thức văn học của học sinh lớp 10 gồm:

    - Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm

    - Câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện toàn tri), người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri), điểm nhìn trong truyện

    - Một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại: không gian, thời gian, cốt truyện, người kể chuyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…; giá trị và sức sống của sử thi

    - Giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố hình thức trong thơ

    - Một số yếu tố của kịch bản chèo hoặc tuồng dân gian: tính vô danh, đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,…

    - Bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội và tác phẩm

    - Những hiểu biết cơ bản về Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này

    - Sự gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm văn học thuộc các nền văn hoá khác nhau

    - Tác phẩm văn học và người đọc.

    9