Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với kinh doanh bất động sản theo Luật đầu tư 2020

Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với kinh doanh bất động sản theo Luật đầu tư 2020? Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Nội dung chính

     Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với kinh doanh bất động sản theo Luật đầu tư 2020

    Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020 quy định ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện cụ thể như sau:

    Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
    1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
    a) Ngân hàng;
    b) Bảo hiểm;
    c) Chứng khoán;
    d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
    đ) Kinh doanh bất động sản.

    Như vậy, kinh doanh bất động sản là ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện. Theo đó, điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với kinh doanh bất động sản được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Cụ thể, theo khoản 3 Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có nêu:

    Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
    ...
    3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

    Theo đó, nhà đầu tư muốn đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản thì phải là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

    Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với kinh doanh bất động sản theo Luật đầu tư 2020

    Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với kinh doanh bất động sản theo Luật đầu tư 2020 (Hình từ Internet)

    Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 71 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp được thực hiện như sau:

    - Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

    - Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

    - Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

    + Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

    + Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;

    + Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

    + Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó theo quy định tại Điều 73 Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài gồm những ai?

    Căn cứ Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài gồm:

    - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

    - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

    - Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

    - Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    - Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp như sau:

    Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
    ...
    2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
    đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
    e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
    g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    - Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Phan Thị Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    61