Tầm quan trọng chiến lược của biển Đông được thể hiện ở điểm nào?
Nội dung chính
Tầm quan trọng chiến lược của biển Đông được thể hiện ở điểm nào?
Biển Đông, với diện tích khoảng 3,5 triệu km², nằm ở rìa phía tây Thái Bình Dương và tiếp giáp với nhiều quốc gia Đông Nam Á, đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông được thể hiện qua các khía cạnh sau:
(1) Vị trí địa chiến lược
Biển Đông nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế huyết mạch, kết nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, châu Âu với châu Á, Trung Đông với Đông Á. Khu vực này có nhiều eo biển quan trọng như eo biển Malacca, eo biển Đài Loan, Basi, Gaspar và Karimata, đặc biệt là eo biển Malacca, một trong những tuyến đường biển nhộn nhịp nhất thế giới. Vị trí này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế mà còn mang lại lợi thế chiến lược về quân sự, cho phép kiểm soát các tuyến đường biển quan trọng.
(2) Tài nguyên thiên nhiên phong phú
Biển Đông được đánh giá là khu vực giàu tài nguyên, đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. Theo ước tính, khu vực này có trữ lượng dầu khoảng 7,5 tỷ thùng và khoảng 266 nghìn tỷ feet khối khí đốt tự nhiên. Ngoài ra, Biển Đông còn là ngư trường quan trọng, cung cấp nguồn hải sản phong phú, đóng góp lớn cho ngành thủy sản của các quốc gia ven biển.
(3) An ninh và quốc phòng
Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông còn được thể hiện qua vai trò then chốt trong an ninh và quốc phòng của khu vực. Việc kiểm soát Biển Đông đồng nghĩa với khả năng kiểm soát các tuyến đường hàng hải quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh năng lượng và thương mại của nhiều quốc gia. Các đảo và quần đảo trong Biển Đông, như Hoàng Sa và Trường Sa, có vị trí chiến lược, cho phép giám sát và kiểm soát hoạt động hàng hải trong khu vực. Do đó, nhiều quốc gia đã tăng cường hiện diện quân sự tại khu vực này để bảo vệ lợi ích của mình.
(4) Môi trường sinh thái và nghiên cứu khoa học
Biển Đông là khu vực có hệ sinh thái biển phong phú, với nhiều rạn san hô, thảm cỏ biển và đa dạng sinh học cao. Việc bảo vệ và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái này không chỉ quan trọng đối với các quốc gia ven biển mà còn đối với toàn cầu. Ngoài ra, Biển Đông còn là khu vực quan trọng cho các nghiên cứu khoa học về hải dương học, khí hậu và môi trường, góp phần vào việc hiểu biết và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
(5) Tranh chấp chủ quyền và luật pháp quốc tế
Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông còn được nhấn mạnh qua các tranh chấp chủ quyền phức tạp giữa nhiều quốc gia. Các tranh chấp này không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế mà còn ảnh hưởng đến hòa bình, ổn định khu vực. Việc giải quyết các tranh chấp này dựa trên luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, là thách thức lớn đối với cộng đồng quốc tế.
Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông được thể hiện rõ ràng qua vị trí địa lý đặc biệt, tài nguyên phong phú, vai trò quan trọng trong an ninh quốc phòng, giá trị môi trường và các vấn đề pháp lý quốc tế. Việc duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác tại Biển Đông không chỉ là lợi ích của các quốc gia trong khu vực mà còn của toàn thế giới.
(Nội dung về Tầm quan trọng chiến lược của biển Đông được thể hiện ở điểm nào? chỉ mang tính chất tham khảo)
Tầm quan trọng chiến lược của biển Đông được thể hiện ở điểm nào? (Ảnh từ Internet)
Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý đúng không?
Theo quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2024 như sau:
Đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đất quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này;
b) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Đất thu hồi theo quy định tại Điều 81, các điểm a, b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;
d) Đất chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử lý theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà nước thu hồi đất giao quản lý;
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;
g) Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 115 của Luật này đối với quỹ đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai 2024. Trong đó, có quy định về đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Quỹ phát triển đất của địa phương là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2024 như sau:
Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất của địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập để ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Nguồn tài chính của quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này được hoàn trả quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, quỹ phát triển đất của địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập để ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.