Thứ 5, Ngày 14/11/2024
15:03 - 07/11/2024

Quyền lợi của công dân nữ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự 2025 là gì?

Điều kiện để công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự và quyền lợi của công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự 2025?

Nội dung chính

    Điều kiện để công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự 2025?

    Theo khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

    Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
    1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
    2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

    Theo đó, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

    Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
    ...
    2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
    Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.

    Như vậy, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân thì được phục vụ trong ngạch dự bị.

    Về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

    - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ.

    - Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

    - Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

    Quyền lợi của công dân nữ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự 2025 là gì?

    Quyền lợi của công dân nữ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự 2025 là gì? (hình ảnh internet) 

    Quyền lợi của công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự 2025?

    Theo Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi sau:

    (1) Trong khi phụ vụ tại ngũ

    Công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sư được nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:

    - Khi phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ 10 ngày phép hàng năm và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    - Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền.

    - Binh sĩ nữ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    Công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ phụ cấp thêm và chế độ phụ cấp khuyến khích quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:

    - Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, công dân nữ phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

    - Công dân nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.

    Công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ, chính sách khác quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:

    - Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.

    - Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.

    - Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khỏe, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định và được cộng điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

    (2) Khi xuất ngũ

    Tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như sau:

    - Được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương cơ sở.

    - Được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

    - Được trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương cơ sở.

    - Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.

    - Được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

    Tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định công dân nữ khi xuất ngũ được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

    Lưu ý: Mức lương cở sở từ ngày 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng (Quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP).

    Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình là bao lâu?

    Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

    Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
    1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
    2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
    a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
    b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
    3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

    Theo quy định trên, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Ngoài ra, thời gian có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp sau:

    - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

    - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

    Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 2025?

    Theo quy định tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

    - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.

    - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    - Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định nêu trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.