Nội dung yêu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nội dung yêu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng. Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn.

Nội dung chính

    Nội dung yêu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 09/2021/NĐ-CP có quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng như sau:

    Theo đó, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng sẽ có nội dung bao gồm:

    (1) Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

    (2) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đạt tiêu chuẩn đã công bố.

    Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

    (3) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng.

    Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

    Nội dung yêu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng gồm những gì?

    Nội dung yêu cầu về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của tổ chức đánh giá, giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng?

    Căn cứ Điều 17 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định như sau:

    Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
    1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư này; các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quy định pháp luật liên quan.
    2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo cơ quan kiểm tra tại địa phương (nơi tổ chức có hoạt động đánh giá sự phù hợp) và Bộ Xây dựng về hoạt động đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
    3. Thông báo cho Bộ Xây dựng về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã đăng ký hoặc được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

    Như vậy, các tổ chức đánh giá sự phù hợp và giám định tư pháp về chất lượng vật liệu xây dựng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm.

    Họ phải báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của mình cho cơ quan kiểm tra tại địa phương và Bộ Xây dựng.

    Đồng thời, các tổ chức này cần thông báo kịp thời cho Bộ Xây dựng về bất kỳ thay đổi nào ảnh hưởng đến năng lực đánh giá chất lượng.

    Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn

    Danh sách các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn được liệt kê tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định như sau:

    Giải thích về phương thức đánh giá hợp quy:

    - PT1: Đánh giá dựa trên kết quả thử nghiệm mẫu.

    - PT5: Đánh giá dựa trên quá trình sản xuất.

    - PT7: Đánh giá dựa trên chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật.

    Trong đó, các sản phẩm xi măng được kiểm tra chất lượng sau khi thông quan, còn thạch cao phospho phải kiểm tra trước khi thông quan.

    Danh sách các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn bao gồm:

    - Xi măng các loại:

    + Xi măng poóc lăng.

    + Xi măng poóc lăng hỗn hợp.

    + Xi măng poóc lăng bền sun phát.

    - Thạch cao phospho: Sử dụng để sản xuất xi măng.

    - Sản phẩm gạch, ngói, vật liệu đất nung: Các loại gạch, ngói sản xuất từ đất sét nung.

    - Sản phẩm đá xây dựng: Đá ốp lát tự nhiên, đá xây dựng nhân tạo.

    - Gạch không nung: Gạch block bê tông, gạch bê tông cốt liệu.

    - Vật liệu cách nhiệt: Các loại vật liệu cách nhiệt vô cơ và hữu cơ.

    - Ống và phụ kiện nhựa: Các loại ống nhựa PVC, HDPE, PPR dùng trong hệ thống cấp thoát nước.

    - Kính xây dựng: Kính cường lực, kính an toàn, kính chịu nhiệt.

    - Gỗ công nghiệp và gỗ dán: Các sản phẩm gỗ chế biến dùng trong xây dựng và trang trí nội thất.

    - Sơn, chất phủ bề mặt: Sơn chống thấm, chống cháy, sơn bảo vệ.

    - Bê tông trộn sẵn và sản phẩm bê tông đúc sẵn: Sản phẩm bê tông thương phẩm và các cấu kiện bê tông đúc sẵn.

    - Vật liệu chống thấm: Màng chống thấm, keo chống thấm.

    - Các sản phẩm kim loại dùng trong xây dựng: Các sản phẩm thép xây dựng, nhôm định hình.

    Các sản phẩm này thuộc danh mục hàng hóa nhóm 2, phải thực hiện các biện pháp kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, bao gồm kiểm tra trước và sau khi thông quan (tùy thuộc vào loại sản phẩm) cũng như đánh giá hợp quy để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng trước khi lưu thông trên thị trường.

    Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định rõ ràng mã HS và phương thức kiểm tra đối với từng loại sản phẩm trong danh mục này.

    saved-content
    unsaved-content
    1