Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Hải Phòng là bao nhiêu?
Mua bán Nhà riêng tại Hải Phòng
Nội dung chính
Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Hải Phòng là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 171/2025/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng về mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2024 được thực hiện như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến (trừ trường hợp di chuyển trong cùng địa bàn xã, phường, đặc khu đó) thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt theo các mức sau:
- Di chuyển chỗ ở trong phạm vi thửa đất còn lại của hộ gia đình, cá nhân đó do phải làm lại nhà ở: 10.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã (trừ xã miền núi), phường: 12.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã miền núi, đặc khu và trường hợp di chuyển sang xã, phường, đặc khu khác trong phạm vi thành phố mà bán kính di chuyển dưới 30 km: 14.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển chỗ ở sang xã, phường, đặc khu khác trong phạm vi thành phố Hải Phòng mà bán kính di chuyển từ 30 km trở lên: 16.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển chỗ ở sang tỉnh, thành phố khác: 20.000.000 đồng/hộ.
(2) Tổ chức, cá nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh, di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập biên bản điều tra hiện hạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại bao gồm cả phần thiệt hại (nếu có) trình Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định, phê duyệt theo quy định. Chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại gồm cả phần thiệt hại (nếu có) không được lớn hơn giá trị tài sản được theo dõi trên sổ sách kế toán.
(3) Trường hợp có từ 02 (hai) hộ gia đình trở lên có chung quyền sử dụng đất và cùng chung sống trên 01 (một) thửa đất thu hồi thì mức bồi thường bằng 1,5 lần mức bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 171/2025/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng.
Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Hải Phòng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì chi phí được bồi thường gồm những khoản nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2024 quy định bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;
+ Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2024.
Thời hạn chi trả chi phí hỗ trợ di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định về khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
[...]
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
[...]
Như vậy, thời hạn chi trả chi phí hỗ trợ di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.