Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Mua bán Đất tại Cà Mau
Nội dung chính
Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 05/10/2025, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
Tại khoản 4 Mục I Phụ lục ban hành kèm theoNghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 đã nêu ra các nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch như sau:
- Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xác lập mô hình tăng trưởng mới, lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn, phù hợp với xu thế chung của thế giới và gắn với không gian phát triển mới;
- Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng để hình thành các đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một số địa bàn, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
Đồng thời có cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp để bảo đảm an sinh xã hội và từng bước phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới, hải đảo, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh;
- Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các vành đai kinh tế ven biển; kết nối hiệu quả các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng; kết nối hiệu quả với các hành lang kinh tế của khu vực và thế giới. Phát triển các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả liên kết vùng, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới sau sáp nhập, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
Dưới đây là bản đồ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030 tầm nhìn đến năm 2050, có thể tham khảo:

(Hình từ Internet)
Lưu ý: bản đồ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030 tầm nhìn đến năm 2050 chỉ mang tính tham khảo.

Bản đồ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Hình từ Internet)
Định hướng tổng thể phát triển đô thị quốc gia theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 như thế nào?
Căn cứ theo mục 1 Mục III Nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025, Chính phủ đã nêu ra định hướng tổng thể phát triển đô thị quốc gia như sau:
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa phù hợp với quy hoạch, hình thành hệ thống đô thị, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm kết hợp đồng bộ và hài hòa giữa cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị với phát triển các đô thị mới. Nâng cao chất lượng phát triển đô thị về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, nhà ở và chất lượng sống của người dân. Nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế và hội nhập của hệ thống đô thị. Tăng cường vai trò đô thị là các cực tăng trưởng và phát triển, dẫn dắt và nâng cao chất lượng tăng trưởng quốc gia, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng hai con số giai đoạn 2026 - 2030.
- Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng. Bảo đảm tính liên kết giữa các đô thị phù hợp với quá trình sắp xếp đơn vị hành chính. Phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phát triển đô thị theo hướng nén kết hợp tạo lập không gian công cộng, không gian xanh, sinh thái để tăng hiệu quả sử dụng đất và tài nguyên. Bảo đảm tính kết nối giữa đô thị - nông thôn. Quy hoạch, phát triển đô thị gắn với định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng (TOD).
Quản lý, khai thác hiệu quả không gian ngầm, nhất là tàu điện ngầm tại các đô thị lớn. Phát triển và quản lý hiệu quả không gian công cộng đô thị, công trình điểm nhấn kiến trúc và nghệ thuật đô thị tạo nên giá trị bản sắc, chất lượng và thương hiệu của đô thị. Lựa chọn đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ... có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển các đô thị thông minh; hình thành và phát triển một số đô thị, chuỗi đô thị thông minh kết nối với khu vực và thế giới. Phát triển hệ thống đô thị ven biển và hải đảo theo hướng bền vững, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên; chú trọng phát triển đô thị trên cơ sở bảo tồn, phát huy các yếu tố di sản, văn hóa - lịch sử.
- Xây dựng, phát triển Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố khác trực thuộc trung ương trở thành các đô thị năng động, sáng tạo, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị; đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị của khu vực Đông Nam Á, châu Á. Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành siêu đô thị đạt tầm quốc tế theo mô hình đa cực, đa trung tâm, có hệ thống kết cấu hạ tầng và quản trị thông minh, hiện đại.
- Ưu tiên phát triển các đô thị gắn với các hành lang kinh tế để trở thành các đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng, thúc đẩy lan tỏa phát triển. Phát triển các đô thị vệ tinh của một số đô thị lớn, nhất là Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển đô thị vừa và nhỏ trong mối quan hệ chặt chẽ, chia sẻ chức năng với các đô thị lớn, giảm dần khoảng cách phát triển giữa các đô thị. Chú trọng phát triển các đô thị nhỏ, vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị, nông thôn. Phát triển các mô hình đô thị đặc thù như đô thị du lịch, đô thị di sản, đô thị đại học, đô thị sáng tạo, đô thị kinh tế cửa khẩu, đô thị đảo.
- Đối với các tỉnh, thành phố mới sáp nhập, tăng cường hạ tầng kết nối đô thị trung tâm tỉnh, thành phố (tỉnh lỵ mới) với các đô thị là các trung tâm các tỉnh trước sáp nhập (tỉnh lỵ cũ), tạo các động lực bổ trợ, thúc đẩy các cực tăng trưởng cấp tỉnh và các tiểu vùng cùng phát triển, đồng thời chia sẻ vai trò, chức năng nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, thu hút các nguồn lực để mở ra các không gian phát triển mới.
Định hướng phát triển của các loại hình kết cấu hạ tầng giao thông cả nước đến năm 2050
Cụ thể, tại Phụ lục ban hành kèm Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025, Chính phủ đã định hướng Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ trên cơ sở phát huy ưu thế của các phương thức vận tải, bảo đảm kết nối rộng khắp tới mọi địa bàn lãnh thổ đất nước, giảm thiểu chi phí logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; quan tâm đúng mức phát triển giao thông đường sắt, đường thủy nội địa.
Định hướng tổ chức không gian hệ thống giao thông quốc gia: hình thành các hành lang trục dọc quốc gia Bắc - Nam với đủ 5 phương thức vận tải. Đối với khu vực phía Bắc, hình thành các hành lang hướng tâm kết nối với Hà Nội, các hành lang Đông - Tây để kết nối khu vực miền núi phía Tây với các cảng biển khu vực phía Đông. Đối với khu vực miền Trung, hình thành các trục Đông - Tây kết nối khu vực phía Tây với các cảng biển khu vực phía Đông và liên kết đối ngoại với các nước Lào, Campuchia. Đối với khu vực phía Nam, hình thành các hành lang theo trục Đông - Tây và Bắc - Nam, khai thác lợi thế về vận tải đường thủy nội địa và các cảng biển, cảng hàng không lớn, kết nối giao thông quốc tế. Hình thành các tuyến vành đai và các trục hướng tâm từ các tỉnh lân cận kết nối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Định hướng phát triển của các loại hình kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đường bộ: hoàn thành xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với các trung tâm kinh tế lớn, cực tăng trưởng gắn với các vùng động lực như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, kết nối các cảng biển đặc biệt, cảng hàng không quốc tế, các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa lớn, các tuyến kết nối quốc tế quan trọng; mở rộng quy mô các tuyến có lưu lượng vận tải lớn bảo đảm đáp ứng nhu cầu, giảm nhanh tình trạng ùn tắc trên các tuyến quan trọng. Đẩy nhanh xây dựng các tuyến cao tốc gắn với hình thành các hành lang kinh tế Đông - Tây, một số đoạn của cao tốc Bắc - Nam phía Tây. Đẩy nhanh tiến trình đầu tư một số tuyến cao tốc, đường ven biển, quốc lộ quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển các hành lang kinh tế, nhu cầu kết nối vùng, liên vùng, kết nối thông suốt trên địa bàn đơn vị hành chính mới sau sáp nhập, kết nối hạ tầng cửa ngõ (cảng biển, cảng hàng không quốc tế) để mở ra không gian phát triển mới và tạo sức bật mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đường sắt: phấn đấu xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Xây dựng đường sắt kết nối quốc tế, đường sắt vùng, đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh và cửa khẩu quốc tế quan trọng; hoàn thành xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, sớm triển khai các tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu, Hà Nội - Lạng Sơn, Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái. Đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt đầu mối, đẩy nhanh xây dựng đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đường sắt kết nối cảng hàng không quốc tế Long Thành. Nghiên cứu xây dựng đường sắt nối Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, đường sắt Viêng Chăn - Vũng Áng.
- Cảng biển: nâng cấp, xây dựng các cảng biển cửa ngõ có chức năng trung chuyển container quốc tế tại Lạch Huyện (Hải Phòng) và Cái Mép - Thị Vải (Thành phố Hồ Chí Minh). Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh), cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng), Nam Đồ Sơn (Hải Phòng), Hòn Khoai (Cà Mau), Vân Phong (Khánh Hòa), Trần Đề (Cần Thơ)...
- Cảng hàng không: xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành; tập trung mở rộng, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất; xây dựng, mở rộng các cảng hàng không quốc tế gắn với các vùng động lực như cảng hàng không quốc tế Gia Bình, Cát Bi, Phú Quốc... Phấn đấu đến năm 2030, có khoảng 92 - 95% dân số có thể tiếp cận tới cảng hàng không trong phạm vi 100 km.
Trên cơ sở định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương, nghiên cứu, đề xuất xây dựng các sân bay chuyên dùng gắn với các vùng sản xuất, trung tâm du lịch quy mô lớn; tận dụng, phục hồi nhanh các sân bay cũ, sân bay quân sự phục vụ lưỡng dụng.
- Đường thủy nội địa: đầu tư, nâng cấp đồng bộ các tuyến sông chính để vận tải hàng hóa, container, hàng hóa chuyên dụng, khối lượng lớn trên các tuyến đường thủy nội địa tại vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ưu tiên đầu tư và khai thác hiệu quả hành lang vận tải thủy ven biển từ Quảng Ninh đến An Giang.
