16:46 - 24/09/2024

Phân loại rừng theo trữ lượng như thế nào?

Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng, nhưng tôi gặp một số khó khăn trong quá trình nghiên cứu các văn bản pháp luật về vấn đề này. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phân loại rừng theo trữ lượng được quy định ra sao? Tôi có thể tham khảo nội dung này ở đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.

Nội dung chính

    Phân loại rừng theo trữ lượng được quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:

    1. Đối với rừng gỗ

    a) Rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha;

    b) Rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha;

    c) Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha;

    d) Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha;

    đ) Rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.

    2. Đối với rừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ     

    a) Nứa

    Trạng thái

    D (cm)

    N (cây/ha)

    Nứa to

    ≥ 5

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 8.000

    - Rừng trung bình

     

    5.000 - 8.000

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 5.000

    Nứa nhỏ

    < 5

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 10.000

    - Rừng trung bình

     

    6.000 - 10.000

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 6.000

    b) Vầu

    Trạng thái

    D (cm)

    N (cây/ha)

    Vầu to

    ≥ 6

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 3.000

    - Rừng trung bình

     

    1.000 – 3.000

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 1.000

    Vầu nhỏ

    < 6

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 5.000

    - Rừng trung bình

     

    2.000 - 5.000

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 2.000

    c) Tre, luồng

    Trạng thái

    D (cm)

    N (cây/ha)

    Tre, luồng to

    ≥ 6

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 3.000

    - Rừng trung bình

     

    1.000 – 3.000

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 1.000

    Tre, luồng nhỏ

    < 6

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 5.000

    - Rừng trung bình

     

    2.000 - 5.000

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 2.000

    d) Lồ ô

    Trạng thái

    D (cm)

    N (cây/ha)

     

    Lồ ô to

    ≥ 5

     

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 4.000

     

    - Rừng trung bình

     

    2.000 - 4.000

     

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 2.000

     

    Lồ ô nhỏ

    < 5

     

     

    - Rừng giàu (dày)

     

    ≥ 6.000

     

    - Rừng trung bình

     

    3.000 - 6.000

     

    - Rừng nghèo (thưa)

     

    < 3.000

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc phân loại rừng theo trữ lượng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT.

    Trân trọng!

    57